Quản lý cấp cao: nhân sự cấp này bao gồm Hội đồng Thành viên có 03 người, Ban kiểm soát công ty có 1 người được bầu từ Hội đồng Thành viên, Ban Giám đốc công ty có 2 người.
Quản lý cấp trung: nhân sự cấp này bao gồm Giám đốc, phó giám đốc các chi nhánh, Trưởng và phó các phòng ban chức năng.
Nhân viên: nhân sự cấp này bao gồm tất cả nhân viên còn lại của công ty không bao gồm các giáo viên thỉnh giảng không có ký hợp đồng lao động chính thức với công ty.
Khảo sát chỉ được tiến hành trên toàn bộ 83 nhân viên chính thức của công ty và tỉ lệ phản hồi trả lời khảo sát là 64 người, đạt 77% số khảo sát được tiến hành. Đối với QLCC và QLCT thì tỉ lệ trả lời khảo sát là 17 người, đạt 81%, tỉ lệ trả lời của các nhân viên theo bộ phận công tác theo như bảng sau:
Bảng 2.3: Tỉ lệ phản hồi khảo sát tình hình nhân sự tại Công ty Anh Việt
Lĩnh vực công tác | ||||||
Quản lý | Kỹ thuật & giáo viên | Kinh doanh & tư vấn | Hành chính | Tài chính | Tổng số | |
Số nhân sự Khảo sát | 21 | 35 | 9 | 9 | 9 | 83 |
Số nhân sự Trả lời | 17 | 30 | 8 | 4 | 5 | 64 |
Tỉ lệ phản hồi (%) | 81 | 86 | 89 | 44 | 56 | 77 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Tin học Anh Việt đến năm 2015 - 5
- Phân Tích Thực Trạng Về Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tin Học Anh Việt.
- Giới Thiệu Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tin Học Anh Việt
- Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tin Học Anh Việt.
- Các giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Tin học Anh Việt đến năm 2015 - 10
- Đánh Giá Những Thành Tựu Và Hạn Chế Trong Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tin Học Anh Việt.
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
Sau khi kiểm tra và xử lý có 64 phiếu trả lời được chấp thuận và kết quả khảo sát được sử dụng cho việc phân tích thực trạng nguồn nhân lực của công ty TNHH Tin học Anh Việt ở các phần sau của luận văn này.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
2.2.1.1. Sơ đồ tổ chức
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
HC - VĂN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT
KHO
CHI NHÁNH 2
CHI NHÁNH 4
CHI NHÁNH 1
CHI NHÁNH 3
CHI NHÁNH 5
Nguồn: Công ty TNHH Tin học Anh Việt, 2003
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Tin học Anh Việt
2.2.1.2. Trách nhiệm và quan hệ công tác của các cấp quản lý:
Cơ cấu tổ chức công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Hội đồng Thành viên, Ban Kiểm soát do Hội đồng Thành viên bầu ra. Hội đồng Thành viên cơ cấu gồm có 1 Chủ tịch và 2 Ủy viên hội đồng, Chủ tịch Hội đồng là người chuyên trách ngoài việc tham gia quản lý công ty còn tham gia điều hành hoạt động của các chi nhánh trực thuộc công ty, 02 Ủy viên Hội đồng không tham gia trực tiếp vào quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp. Giám đốc do Hội đồng Thành viên bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 2 năm chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty theo Điều lệ và quy chế hoạt động của công ty. Các Phó Giám đốc công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh và Trưởng, phó các bộ phận chuyên môn do Giám đốc tuyển dụng và trình Hội đồng Thành viên phê duyệt bổ nhiệm.
Ngoài ra, dưới sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc còn có các Chi nhánh trực thuộc công ty, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc công ty hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ đã được quy định tại các quy định hoạt động của các bộ phận chức năng do Giám đốc ký ban hành như: Kế toán, Kỹ thuật, Kinh doanh, Văn thư, Kho hàng, các Chi nhánh trực thuộc v.v...
+ Trưởng phòng kế toán kiêm Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của phòng, đây là đơn vị quản lý tài chính của công ty. Toàn bộ thu chi điều qua sự kiểm soát của phòng kế toán và
do Ban Giám đốc công ty ký duyệt thu chi của công ty. Tại các Chi nhánh ở xa trụ sở chính công ty sẽ có nhân viên tư vấn kiêm nhiệm công tác thủ quỹ và báo cáo và nộp quỹ về phòng kế toán công ty cuối mỗi ngày.
+ Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm triển khai tất cả kế hoạch kinh doanh của công ty và các chi nhánh trực thuộc, do công ty kinh doanh rất nhiều lĩnh vực khác nhau như: cung cấp thiết bị văn phòng, thiết kế phần mềm, website, đào tạo tin học ngoại ngữ, quảng cáo và dịch vụ vi tính văn phòng…. Vì vậy mỗi lĩnh vực sẽ có một nhân viên kinh doanh phụ trách riêng, ngoài ra còn công tác quảng bá, marketing cũng do phòng kinh doanh phụ trách.
+ Phòng kĩ thuật là đơn vị chịu trách nhiệm về lĩnh vực kỹ thuật, dịch vụ sửa chữa và giao hàng cho công ty và hỗ trợ các chi nhánh ở xa trụ sở về kỹ thuật và thiết bị.
+ Bộ phận hành chính văn thư chịu trách nhiệm chung về công việc hành chính, văn phòng và là bộ phận giúp việc cho Ban Giám đốc công ty, bên cạnh đó lực lượng giáo viên cơ hữu của công ty cũng được cơ cấu trong bộ phận này.
+ Ngoài ra, công ty còn có 1 kho hàng riêng gồm 2 thủ kho và 1 kế toán kho hàng do Ban Giám đốc công ty trực tiếp quản lý.
+ Các chi nhánh bao gồm Chi nhánh 1 Trung tâm Dạy nghề Anh Việt, Chi nhánh 2 Trung tâm NIIT Tiền Giang, Chi nhánh 3 Trung tâm Tin học Ngoại ngữ Anh Việt Bến Lức là 3 đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng đào tạo tin học và ngoại ngữ cũng như sơ cấp nghề ngắn hạn. Chi nhánh 4 Trung tâm Dịch vụ Khách hàng Anh Việt là đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ vi tính văn phòng, in ấn, photocopy. Chi nhánh 5 Công ty Quảng cáo Anh Việt là đơn vị trực thuộc công ty thực hiện chức năng kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện.
Công ty tổ chức họp lệ hàng tháng dưới sự chủ trì của Ban giám đốc công ty với các Giám đốc, Phó giám đốc các chi nhánh và Trưởng, Phó các phòng ban chức năng để báo cáo tình hình hoạt động của tháng đó và triển khai kế hoạch công việc cho tháng tiếp theo. Sau đó các QLCT nói trên sẽ tổ chức họp tại đơn vị mình phụ trách để triển khai công việc cho nhân viên dưới quyền của mình. Kết thúc mỗi quý Ban Giám đốc công ty sẽ tiến hành họp toàn thể nhân viên công ty để tiến hành báo
cáo tình hình hoạt động kinh doanh của toàn công ty cũng như tiến hành các hoạt động thường quý như đánh giá nhân viên.
Tuy nhiên, bên cạnh công tác tổ chức nhân sự theo như phân tích ở trên, phân công nhiệm vụ các cấp nhân viên và phòng ban chức năng trong công ty thì vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh và tồn tại cần giải quyết.
Đơn vị tính: phần trăm (%)
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ kết quả khảo sát ý kiến QLCT về Mối quan hệ với cấp trên Theo biểu đồ 2.3 trên đây thể hiện kết quả khảo sát ý kiến của nhân viên
QLCT về mối quan hệ giữa QLCT và QLCC trong quan hệ công việc tại Phụ lục 5 phần IX cho thấy có 8% nhân viên QLCT cho rằng QLCC chưa đối xử công bằng và chưa kiên định khi giải quyết công việc, cũng với tỉ lệ trên nhân viên QLCT cảm thấy khó khăn khi làm việc với cấp trên của mình và cho rằng cấp trên đánh giá thành tích công việc của họ chưa được công bằng, khách quan cũng như bản thân họ chưa hiểu rõ về mục tiêu công việc của mình. Bên cạnh đó cho thấy có 9% nhân viên QLCT chưa thống nhất về quan điểm quản lý nhân sự của cấp trên.
Về vấn đề quản lý tại bộ phận của mình theo kết quả khảo sát tại Phụ lục 5 phần VIII có 8% các nhân viên QLCT cho rằng họ chưa nhận được sự phản hồi về hiệu quả công việc của nhân viên bộ phận mình quản lý từ đồng nghiệp và các bộ phận khác, bên cạnh đó cũng không được đào tạo để hướng dẫn công việc cho nhân viên của mình.
Từ kết quả khảo sát và phân tích trên đây cho thấy sự bất đồng và chưa thông suốt về tư tưởng của QLCT đối với QLCC còn khá nhiều do chưa có sự chia sẽ, thông tin đầy đủ về quan điểm quản lý nhân sự cũng như các vấn đề về chỉ đạo điều hành công việc của QLCC cũng như công tác đánh giá thành tích của QLCT.
Đơn vị tính: phần trăm (%)
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ kết quả khảo sát ý kiến nhân viên về Việc quản lý trong bộ phận Theo biểu đồ 2.4 thể hiện kết quả khảo sát ý kiến nhân viên tại Phụ lục 4
phần X về Việc quản lý trong bộ phận mình trực thuộc cho thấy, có 11% ý kiến không đồng ý và 2 % ý kiến rất không đồng ý rằng Cấp trên trực tiếp của mình đối xử công bằng trong công việc, 12% ý kiến cho rằng cấp trên trực tiếp hỗ trợ công việc chưa đầy đủ và thường xuyên. Đặc biệt có đến 7% ý kiến của nhân viên chưa hài lòng về cách giải quyết vấn đề của Cấp trên trực tiếp của mình và 18% ý kiến khảo sát cho rằng cấp trên trực tiếp chưa đánh giá đúng thành tích khi họ hoàn thành tốt công việc đồng thời không đồng ý với cách giải quyết và xử lý công việc của cấp trên. Có 16% ý kiến không tin tưởng rằng Cấp trên trực tiếp của mình có đủ thẩm quyền để tạo ra những chuyển biến tích cực trong công việc của bộ phận mình đang công tác.
Qua phân tích trên đây cho thấy rằng sự tin tưởng của nhân viên vào QLCT chưa cao, còn nhiều ý kiến không tin tưởng vào sự quản lý và chỉ đạo của cấp trên của mình, đặc biệt là việc đánh giá thành tích công tác của QLCT còn nhiều thiếu
sót và hạn chế đã gây nên sự mất lòng tin vì nhân viên cho rằng cấp quản lý trực tiếp của họ đánh giá chưa công bằng và chính xác về kết quả công việc của họ.
2.2.1.3. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban với các chi nhánh:
Các Trưởng phòng và Giám đốc các Chi nhánh có mối quan hệ đồng cấp và cộng tác chuyên môn và chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Trưởng phòng và Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp và toàn bộ các mặt của đơn vị mình phụ trách và báo cáo cho Giám đốc công ty.
Qua phân tích cho thấy cơ cấu tổ chức của công ty có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí do rút gọn không tồn tại riêng bộ phận nguồn nhân lực. Nhưng nhược điểm lớn nhất cũng là không có bộ phận nguồn nhân lực. Khi không có bộ phận nguồn nhân lực, công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty không được phát huy hiệu quả tối đa. Dẫn đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty trong thời gian qua chỉ thực hiện được những công tác cơ bản như theo dõi công thực hiện công tác trả lương chưa thực hiện được những công việc mang tính chuyên nghiệp hơn trong công tác quản trị nguồn nhân lực.
2.2.2. Tình hình nhân sự
2.2.2.1. Số lượng lao động
Hiện tại công ty có tổng số 119 nhân sự trong đó có 83 nhân sự là nhân viên chính thức, còn lại 36 nhân sự là các giảng viên hợp đồng từ các trường Phổ thông để thỉnh giảng cho các Chi nhánh đào tạo của công ty và không có ký hợp đồng lao động chỉ trả chi phí giảng dạy theo giờ. Trong 83 nhân sự chính thức thì có khối gián tiếp gồm quản lý, hành chính văn phòng, tài chính kế toán có 39 người chiếm 47% tổng số nguồn nhân lực. Khối trực tiếp là 44 người, chiếm 53% bao gồm khối kỹ thuật và giảng viên cơ hữu có 35 người chiếm 42%, khối kinh doanh và tư vấn có 09 người chiếm 11%.
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo độ tuổi và giới tính
ĐVT: người
Giới tính | Tổng số | Tỷ lệ (%) | ||
Nam | Nữ | |||
30 < | 15 | 23 | 38 | 46% |
30 - 39 | 13 | 12 | 25 | 30% |
40 - 49 | 3 | 10 | 13 | 16% |
4 | 3 | 7 | 8% | |
Tổng số | 35 | 48 | 83 | |
Tỷ lệ (%) | 42% | 58% | 100% |
Nguồn: Công ty TNHH Tin học Anh Việt, 2011
Số liệu ở bảng 2.4 cho thấy do đặc thù của công ty là kinh doanh thương mại, dịch vụ đào tạo nên lực lượng nhân sự nữ chiếm 58% tổng số lao động. Tỉ lệ nhân sự tuổi dưới 40 tuổi chiếm 63% là con số khá cao, điều này cho thấy lực lượng nhân sự công ty khá trẻ, đây là lực lượng lao động có đủ thời gian học tập bổ sung kiến thức, kinh nghiệm và sức khỏe để phục vụ công tác tại công ty.
Tỉ lệ nhân sự trên 50 tuổi chiếm 8% chủ yếu là các nhân sự làm công việc tạp vụ, bảo vệ, lái xe. Việc lực lượng lao động nữ nhiều sẽ phát sinh nhiều vấn đề mà bộ phận nguồn nhân lực phải chú ý như thai sản, chăm sóc sức khỏe v.v… Phụ nữ thường hạn chế về thể lực so với nam giới, nên khó khăn trong những công việc đòi hỏi cường độ lao động cao. Như vậy, do đặc điểm sức khỏe mà phạm vi hoạt động công tác cũng hạn chế. So với nam giới, điều kiện sinh hoạt của lao động nữ thường phức tạp hơn. Bên cạnh đó, tính rụt rè, kém tự tin vào chính bản thân mình cũng ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi và loại hợp đồng lao động
Loại HĐLĐ | Tổng số | Tỷ lệ (%) | |||
Dài hạn | 1 năm | < 1 năm | |||
30 < | 0 | 20 | 18 | 38 | 46% |
30 - 39 | 0 | 12 | 13 | 25 | 30% |
40 - 49 | 0 | 5 | 8 | 13 | 16% |
> 50 | 0 | 7 | 0 | 7 | 8% |
Tổng số | 0 | 44 | 39 | 83 | |
Tỷ lệ (%) | 0 | 53% | 47% | 100% |
Nguồn: Công ty TNHH Tin học Anh Việt, 2011
Hiện nay công ty có 2 loại hợp đồng lao động chính là: dưới 1 năm, 1 năm. Tỉ lệ lao động có thời hạn 01 năm là 53% và dưới 1 năm là 47%. Do đặc thù của ngành nên giáo viên hợp đồng thời vụ khá nhiều nên công ty không thể ký hợp đồng dài hạn được.
Đơn vị tính: Người
Nguồn: Công ty TNHH Tin học Anh Việt, 2011
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi và hợp đồng lao động Độ tuổi dưới 40 có tỷ lệ lao động chưa được ký hợp đồng lao động dài hạn
nhiều hơn các độ tuổi khác. Điều này là hợp lý vì đây thường là những lao động trẻ công ty mới tuyển nên cần phải có thời gian làm việc để công ty có cơ sở ký hợp đồng dài hạn.
2.2.2.2. Trình độ chuyên môn & lĩnh vực công tác:
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn và lĩnh vực công tác:
Trên ĐH | Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Phổ thông | Tổng cộng | Tỉ lệ (%) | |
Quản lý | 2 | 19 | 0 | 0 | 0 | 21 | 25% |
Kỹ thuật | 0 | 23 | 2 | 6 | 4 | 35 | 42% |
Kinh doanh | 0 | 2 | 2 | 3 | 2 | 9 | 11% |
Hành chính văn phòng | 0 | 1 | 0 | 3 | 5 | 9 | 11% |
Tài chính kế toán | 0 | 4 | 2 | 3 | 0 | 9 | 11% |
Tổng cộng | 2 | 49 | 6 | 15 | 11 | 83 | |
Tỉ lệ (%) | 2% | 59% | 7% | 18% | 13% |
Nguồn: Công ty TNHH Tin học Anh Việt, 2011
Số liệu ở bảng 2.6 cho thấy, trong số 83 người, lao động phổ thông chiếm 11 người chiếm (13%), trung cấp có 15 người chiếm (18%), cao đẳng 06 người chiếm (7%), đại học chiếm 49 người (59%) và cao học 2 người (2%). Số liệu này cho thấy số người đã tốt nghiệp đại học chiếm cao nhất. Đây là một cơ cấu chỉ đảm bảo được