Ma Trận Hệ Số Tương Quan Giữa Các Biến Nghiên Cứu Được Trình Bày Bên Dưới


định hệ thống, một số ngân hàng bị hợp nhất, sáp nhập, được Ngân hàng Nhà nước mua lại nên dữ liệu không liên tục, thời gian không dài.

Do trong quá trình lấy mẫu, một số Ngân hàng không công bố dữ liệu đầy đủ, xuyên suốt giai đoạn 2006-2016 nên tác giả thu thập dữ liệu theo năm trong giai đoạn từ 2006 -2016 từ các nguồn khác nhau (hệ thống Bankscope, Báo cáo thường niên, Báo cáo quản trị…) của các ngân hàng thương mại cổ phần. Mẫu của bài nghiên cứu có 148 quan sát do đã loại bỏ các quan sát là các ngân hàng không công bố thông tin đầy đủ trong giai đoạn này và các ngân hàng được Nhà nước mua lại.

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đại diện bởi ba biến là ROA, ROE, Preprovision profit ratio. Chất lượng tài sản của ngân hàng được đại diện bởi các biến là biến NPL ratio, biến StockofNPLs. Các đặc tính của HĐQT được đại diện qua các biến BoardSize, biến Meetings, biến Duality, biến IndepDirector, biến PoliticalDirector, biến BusyDirector, biến ForeignDirector, biến OldDirector, biến FemaleDirector. Ngoài ra, tác giả còn thu thập thêm các biến kiểm soát khác để làm rò hơn mối quan hệ giữa đặc tính HĐQT và hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng tài sản của ngân hàng là biến BankSize, biến LoanRatio, biến CapitalRatio, biến Listed, biến ForStgInvestor, biến PLGSate, biến PLGForeign, biến PLGPrivate.

Đối với các biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động và chất lượng tài sản của ngân hàng (ROA, ROE, PreProvisionprofit, NPLRatio, StockofNPLs), dữ liệu được tác giả thu thập từ dữ liệu của hệ thống Bankscope. Nếu hệ thống Bankscope không có, tác giả thu thập bằng cách lấy dữ liệu trong Báo cáo tài chính đã kiểm toán, Báo cáo thường niên, Bản cáo bạch của ngân hàng.

Đối với các biến độc lập thể hiện đặc tính của HĐQT (BoardSize, Meetings, Duality, IndepDirector, PoliticalDirector, BusyDirector, ForeignDirector, OldDirector, FemaleDirector), tác giả thu thập bằng tay từ Báo cáo thường niên, Báo cáo quản trị định kỳ, Báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động của ngân hàng.


Trường hợp các ngân hàng không công bố thông tin đầy đủ, tác giả thu thập từ các website như http://cafef.vn, http://finance.vietstock.vn để nhận định và thu thập dữ liệu. Báo cáo thường niên cung cấp cho tác giả các thông tin như: quy mô HĐQT, Chủ tịch HĐQT có kiêm nhiệm chức danh TGĐ hay không, cơ cấu cổ đông của ngân hàng (tổng số cổ phần sở hữu, tỷ lệ sở hữu cổ phần, số lượng cổ đông), số lượng các cuộc họp của HĐQT trong năm, việc kiêm nhiệm vị trí quản trị của các thành viên HĐQT ở các công ty khác nhau, giới tính, độ tuổi của các thành viên HĐQT. Báo cáo quản trị và Báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động của ngân hàng cung cấp số lượng các cuộc họp của HĐQT trong năm. Báo cáo tài chính được kiểm toán cung cấp các thông tin về tổng tài sản, tổng nguồn vốn, lợi nhuận trước chi phí dự phòng, tổng nợ, tổng nợ xấu, tỷ lệ sử dụng dự phòng xử lý rủi ro.

Đối với các biến kiểm soát (BankSize, LoanRatio, CapitalRatio), tác giả thu thập dữ liệu từ hệ thống Bankscope. Riêng biến kiểm soát “Listed”, tác giả thu thập thông tin từ website chứng khoán http://finance.vietstock.vn. Các biến kiểm soát còn lại (ForStgInvestor, PLGState, PLGForeign, PLGPrivate), tác giả thu thập từ báo cáo thường niên của các ngân hàng. Trường hợp các ngân hàng không công bố thông tin đầy đủ về vốn cổ phần, tác giả thu thập thông tin từ các website như http://cafef.vn, http://finance.vietstock.vn.

Trong nghiên cứu của mình, tác giả không đưa vào các biến là biến Level of NCOs, biến GeoIndex, biến ShareOth, biến NCO ratio như nghiên cứu của Qi Liang, Pisun Xu, Pornsit Jiraporn (2013). Do nguồn dữ liệu từ các ngân hàng không công bố đầy đủ và nguồn dữ liệu từ Bankscope cũng không có, nên tác giả không thu thập dữ liệu đối với biến NCO ratio (được đo lường bằng cách lấy số tiền sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trên tổng các khoản nợ), biến Level of NCOs (được đo lường bằng logarit tự nhiên của nợ xấu trừ hàng tồn kho). Đối với biến GeoIndex (được đo lường bằng logarit tự nhiên của GDP bình quân trên vốn của thành phố mà một chi nhánh của ngân hàng đặt trụ sở), do GDP bình quân trên vốn của thành phố mà ngân hàng có trụ sở là như nhau nên tác giả không đưa biến này vào nghiên cứu.


Ngoài ra, đối với biến ShareOth (được đo lường bằng cách lấy chỉ số Herfindahl của những cổ đông lớn từ thứ hai đến thứ mười), do thông tin công bố về cơ cấu vốn chủ sở hữu của các ngân hàng còn hạn chế, chỉ dừng lại ở cổ đông lớn nhất, hoặc rất nhiều ngân hàng bảo mật thông tin về cơ cấu vốn chủ sở hữu nên việc thu thập tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn từ thứ hai đến thứ mười bị hạn chế, không thể tính được biến này theo định nghĩa. Do đó, tác giả không thu thập dữ liệu đối với các biến này.


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Ở các chương trước, tác giả đề cập đến lý thuyết về các đặc tính của HĐQT cũng như mô hình và phương pháp nghiên cứu. Sau khi phân tích lý thuyết, trong chương 4 này sẽ trình bày kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm để có cái nhìn rò nét, chính xác về vấn đề mối liên hệ giữa các đặc tính của HĐQT và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở Việt Nam.

4.1 Kết quả thống kê mô tả:


Kết quả thống kê mô tả dữ liệu của các biến được trình bày ở Bảng 4.1. Kết quả cho thấy ROA trung bình của các ngân hàng được chọn là mẫu nghiên cứu của tác giả là 0.81%, ROE là 9.4%, lợi nhuận trước chi phí dự phòng là 0.887%, tỷ số NPL là 2.39% và tỷ số Stock of NPLs là 6.9. Quy mô HĐQT trung bình của các ngân hàng được chọn mẫu là 7.5 nhỏ hơn so với ở các nước phát triển khác và Trung Quốc, với 17.97 thành viên HĐQT trong nghiên cứu một mẫu khoảng 30 ngân hàng Mỹ từ năm 1986 đến năm 1999 của Adam và Mehran (2008) và với

15.78 thành viên HĐQT trong nghiên cứu một mẫu 69 ngân hàng ở các nước OECD từ năm 1996 đến năm 2006 của Andres và Vallelado (2008), với 13.8 trong một mẫu nghiên cứu gồm 52 ngân hàng Trung Quốc từ năm 2003 đến năm 2010 của Qi Liang, Pisun Xu, Pornsit Jiraporn (2013). Số lượng các cuộc họp HĐQT trung bình mỗi năm là 9.25, nhiều hơn so với 8.48 ở Adams và Mehran (2012). Trung bình, 17.3% ngân hàng ở Việt Nam có Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm vị trí Tổng giám đốc. Trung bình, Hội đồng quản trị các ngân hàng ở Việt Nam có 15.1% thành viên HĐQT là độc lập, 45% thành viên HĐQT là có kết nối chính trị, 38.5% thành viên HĐQT kiêm nhiệm từ 03 HĐQT trở lên của các ngân hàng/công ty, 11% thành viên HĐQT là người nước ngoài, 10.78% thành viên HĐQT lớn hơn 60 tuổi, và 16.3% thành viên HĐQT là nữ. Ngoài ra, trong mẫu của tác giả, khoảng 45% ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán, 52.6% ngân hàng có nhà đầu tư chiến lược nước ngoài với tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần là 7.23%. Tỷ lệ sở hữu cổ phần


nắm quyền kiểm soát bình quân của cổ đông nhà nước là 17.8%, tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông tư nhân là 8.05%.

Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho các biến nghiên cứu


Biến

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Các biến hiệu quả hoạt động của ngân hàng

ROA

148

0.008081

0.0061335

0.0001

0.033

ROE

148

0.0944119

0.0874708

0.0007

0.538

Pre-provision profit ratio

148

0.0088691

0.0063841

-0.0003

0.0265

NPL ratio

145

0.023895

0.0159173

0.0001

0.0883

Stock of NPLs

145

6.961127

1.154369

3.277145

9.577101

Các biến đặc tính HĐQT

BoardSize

150

7.526667

1.848985

4

13

Meetings

150

9.253333

5.832318

2

26

Duality

150

0.1733333

0.3798033

0

1

IndepDirector

150

0.1508899

0.0606573

0

0.4

PoliticalDirector

150

0.4503252

0.2835699

0

1

BusyDirector

150

0.3854691

0.2092701

0

1

ForeignDirector

150

0.1099755

0.128673

0

0.4285714

OldDirector

150

0.1078921

0.1313649

0

0.5555556

FemaleDirector

150

0.1629959

0.1584424

0

0.6

Các biến kiểm soát khác

BankSize

148

11.56507

1.01277

9.59

13.82

LoanRatio

148

0.5289532

0.1202783

0.2201

0.7707

CapitalRatio

148

0.0939007

0.0416303

0.038

0.2662

Listed

150

0.4466667

0.4988129

0

1

ForStgInvestor

150

0.5266667

0.500961

0

1

PLGState

150

0.1783486

0.2800268

0

0.9576

PLGForeign

150

0.0723282

0.0758235

0

0.2

PLGPrivate

150

0.0804522

0.0536895

0.000079

0.23

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Các đặc tính của Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam - 5

(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên phần mềm Stata 13)

4.2 Phân tích tương quan giữa các biến:


Với mục đích xác định mối tương quan của các biến có trong mô hình trước khi tiến hành kiểm định, bài nghiên cứu tiến hành kiểm tra hệ số tương quan của các biến trong mô hình thông qua ma trận hệ số tương quan và được trình bày ở Bảng

4.2 bên dưới. Kết quả ở bảng này thể hiện các biến hiệu quả hoạt động của ngân hàng (ROA, ROE, Preprovision profit ratio) và các biến chất lượng tài sản của ngân hàng (NPL ratio, Stock of NPLs) đều có tương quan với tất cả các biến. Đặc biệt, tương quan tuyến tính giữa biến ROA và ROE với biến quy mô hội đồng quản trị (BoardSize) là cao nhất và có tương quan đồng biến (corr ROA= 0.3563 ), (corr ROE= 0.3890). Đối với chất lượng tài sản, mối quan hệ giữa biến Stock of NPLs và biến PoliticalDirector có tương quan cao nhất và có mối quan hệ đồng biến (corr= 0.4391). Kết quả ở Bảng 4.2 cũng thể hiện giữa các biến độc lập (BoardSize, Meetings, Duality, IndepDirector, PoliticalDirector, BusyDirector, ForeignDirector, OldDirector, FemaleDirector) đều có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc (ROA, ROE, Preprovision profit ratio, NPLRatio, Stock of NPLs). Điều này chứng tỏ các biến độc lập trong mô hình ít hay nhiều đều có tác động đến biến phụ thuộc. Tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập không phải quá cao (corr<0.8) nên khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập rất thấp. Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm định Pooled OLS cho mô hình, bài nghiên cứu cũng sẽ tiến hành kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số Vif để xác định có hiện tượng đa cộng tuyến hay không nhằm khắc phục (nếu có).

Ngoài ra, dựa vào kết quả trong Bảng 4.2, cho thấy giữa các biến độc lập và biến kiểm soát trong mô hình đều có mối quan hệ tuyến tính nhưng hệ số tương quan không phải quá cao (corr<0.8).

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu được trình bày bên dưới

32




1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

1

1






















2

0.8387

1





















3

0.9313

0.7104

1




















4

-0.3400

-0.3966

-0.2888

1



















5

-0.1868

-0.0885

-0.1251

0.3296

1


















6

0.3563

0.3890

0.2988

-0.1189

0.2391

1

















7

-0.1021

-0.1229

-0.1117

0.0359

0.1761

-0.0316

1
















8

-0.0519

-0.1407

-0.0764

-0.0843

-0.3675

-0.1858

-0.1960

1















9

-0.4472

-0.4457

-0.3614

0.1687

-0.0222

-0.6213

0.0139

0.0894

1














10

0.1481

0.1138

0.1912

0.0460

0.4391

0.3025

0.0286

-0.1571

-0.1756

1













11

-0.2417

-0.1291

-0.2562

0.1421

0.0470

0.1076

-0.1236

-0.1273

0.0719

-0.0905

1












12

0.0509

0.0979

-0.0301

-0.1157

-0.0279

0.2388

-0.0086

0.0569

-0.2914

-0.2610

0.0144

1











13

-0.0601

0.0646

-0.1035

-0.1024

0.1624

0.2087

-0.0711

-0.1356

-0.1464

-0.0220

0.1935

0.2779

1










14

-0.0580

-0.0230

-0.0821

-0.1086

0.0657

-0.1893

0.2332

-0.1535

0.1291

0.0825

-0.2490

-0.2297

0.0283

1









15

0.1045

0.3375

0.0668

-0.2030

0.7463

0.3900

0.1170

-0.3400

-0.2612

0.3954

0.0129

0.1176

0.2897

0.1302

1








16

-0.0380

-0.1068

0.0363

-0.0351

0.3519

0.1762

0.1633

-0.2220

0.0591

0.1896

-0.1288

-0.2307

-0.0518

0.0928

0.1586

1







17

0.1606

-0.2846

0.2501

0.2416

-0.3686

-0.1127

0.0136

0.1354

0.0065

0.0331

-0.2099

-0.1717

-0.2639

-0.0991

-0.6596

0.0808

1






18

0.3236

0.4403

0.2901

-0.1128

0.4655

0.4347

0.2915

-0.4230

-0.4269

0.3086

0.1648

0.0074

0.2317

0.0843

0.6021

0.1955

-0.2950

1





19

0.2425

0.1965

0.1895

-0.2299

0.0424

0.3187

-0.0043

-0.0467

-0.3540

0.0663

-0.2057

0.6165

0.1461

-0.2829

0.1862

0.0819

0.0144

0.1503

1




20

0.1627

0.2081

0.1729

-0.0671

0.4684

0.2330

0.0401

-0.1191

-0.1510

0.7472

-0.4006

-0.1364

-0.0795

0.2016

0.5163

0.2923

-0.1284

0.3034

0.2419

1



21

0.0843

0.0401

0.0821

-0.0591

0.2159

0.1736

0.0558

-0.0354

-0.1458

-0.0131

-0.0062

0.6506

0.0890

-0.3910

0.2151

0.0205

-0.1001

0.1405

0.6867

0.0258

1


22

-0.2638

-0.3341

-0.2063

0.1320

-0.2425

-0.3356

-0.2177

0.2273

0.1541

-0.4230

-0.0647

0.1488

-0.1524

-0.1236

-0.3412

-0.2162

0.1666

-0.5084

-0.0409

-0.4033

0.1027

1


Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu


(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên phần mềm Stata 13)


(Ghi chú: 1- ROA, 2- ROE, 3- Preprovisionprofit Ratio, 4- NPL Ratio, 5- StockofNPLs, 6- BoardSize, 7- Meetings, 8- Duality, 9-

IndepDirector, 10- PoliticalDirector, 11-BusyDirector, 12-ForeignDirector, 13- OldDirector, 14-Female Director, 15- BankSize, 16- Loan

Ratio, 17- Capital Ratio, 18- Listed, 19- ForStgInvest, 20- PLGState, 21- PLGForeign, 22- PLGPrivate)


4.3 Kiểm định các giả thuyết cơ bản của mô hình hồi quy Pooled OLS


Các kiểm định được thực hiện để đảm bảo tính vững của mô hình hồi quy theo phương pháp Pooled OLS.

4.3.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến


Kết quả kiểm định được trình bày ở Bảng 4.3 cho thấy không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến trong các mô hình hồi quy. (do hệ số Vif <10)

Kết quả kiểm định chi tiết hiện tượng đa cộng tuyến được trình bày ở Phụ lục 1 bên dưới.

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong các mô hình



Mô hình

Kết quả

Giả thuyết H0

Không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô

hình

Mô hình (1)

2.13

Mô hình (2)

2.39

Mô hình (3)

2.17

Mô hình (4)

2.27

Mô hình (5)

2.13

Mô hình (6)

2.11

Mô hình (7)

2.39

Mô hình (8)

2.39

Mô hình (9)

2.39

Mô hình (10)

2.39

(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên phần mềm Stata 13)

4.3.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan


Nhằm kiểm tra giữa các sai số có mối tương quan với nhau hay không.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/06/2022