Bệnh ký sinh vật nuôi Nghề Dịch vụ thú y - Cao đẳng - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp - 12

Xác gầy niêm mạc nhợt nhạt, có nhiều chấm đỏ dưới niêm mạc. Bắp thịt tái nhợt, nhũn ứ nước, lớp mỡ dưới da vàng ứ nước. Xoang phúc mạc có nhiều dịch màu vàng hay hồng nhạt, máu loãng khó đông.

- Tim sưng to nhợt nhạt như luộc. Gan sưng to màu vàng nâu, có khi xuất huyết lấm chấm, rìa gan dày và cứng. Túi mật sưng to. Dạ lá sách khô cứng, thức ăn không tiêu đóng lại thành bánh. Bàng quang chứa nước tiểu màu vàng thẩm đỏ.

2.4. Chẩn đoán

Dựa vào triệu chứng bệnh tích.

Dựa vào dịch tễ gia súc non ít mắc bệnh.

Khi chẩn đoán cần phân biệt với các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng khác.

Bệnh Babesiosis: thường là thể cấp tính và con trưởng thành mắc bệnh nặng hơn con vật dưới 1 tuổi. Niêm mạc vàng ít hay nhiều, da ít vàng, có huyết sắc tố trong nước tiểu, không có hồng cầu trong nước tiểu. Nước tiểu đỏ xuất hiện ngày thứ I đến ngày thứ IV sau khi sốt. Nhiệt độ cơ thể cao đều trong suốt thời kỳ bệnh. Không chảy máu ở các lổ tự nhiên. Lá lách sưng nhũn đỏ, dạ lá sách chứa thức ăn không tiêu.

Bệnh Leptospirosis: Niêm mạc vàng nhiều, da vàng, nước tiểu có cả hồng cầu và huyết sắc tố. Nước tiểu đỏ xuất hiện vào thời kỳ sau của bệnh.

Bệnh Bacillus anthracis: Thể bệnh là quá cấp tính, gia súc mọi lứa tuổi đều mắc bệnh. Niêm mạc hơi vàng hoặc không, da không vàng, có hồng cầu trong nước tiểu. Các lỗ tự nhiên có máu. Lá lách sưng đen, dạ lá sách bình thường.

Bệnh Anaplasmosis: bò trưởng thành mắc bệnh nặng hơn. Nhiệt độ cơ thể giữ cao suốt thời kỳ bệnh. Không có huyết sắc tố trong nước tiểu, hạch lam ba sưng, không hoàng đản, da múi khế loét.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

2.5. Phòng, trị bệnh Điều trị

Diminazene aceturate (Berenyl): điều trị giống như Trypanosoma evansi.

Bệnh ký sinh vật nuôi Nghề Dịch vụ thú y - Cao đẳng - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp - 12

Haemosporidin: 0,5 mg/Kg thể trọng pha thành dung dịch 1 – 2% chích tĩnh mạch hay dưới da.

Trypan bleu : 2,0 – 3,0 mg/Kg thể trọng pha thành dung dịch 1 -2 % chích tĩnh mạch.

Amicarbalide diisethionate: 5 – 10 mg /Kg thể trọng pha thành dung dịch 2

– 5 % chích bắp.

Phòng:

Thực hiện các biện pháp phòng chống ve cho gia súc (phần ve cứng Ixodidae) có tác dụng tốt trong việc hạn chế bệnh Babesia.

Tạo các giống bò lai với bò Zebu có sức đề kháng cao hơn so với bò Anh, bò châu Au. Bò hơn 5 tuổi ít nhiễm bệnh. Bê nghé dưới 6 tháng tuổi ít mắc bệnh do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân bê nghé nhận được kháng thể từ mẹ truyền sang.

3. Bệnh thê lê trùng

3.1. Căn bệnh, chu trình sinh học Hình thái

Theileria annulata : dạng trong hồng cầu là dạng thể hiện nhiều nhất 70 – 80

%, có dạng hình tròn, oval, hình dấu phẩy, có khi giống cả Anaplasma. Kích thước 0,5 µm. Quá trình sinh sản vô tính tạo ra 2 cá thể mới

Vòng đời

Vật chủ trung gian là ve Hyanomma detritum, H. excavatum, H. truncatum.

Merozoite trong hồng cầu phát triển thành dạng suốt chỉ mảnh (Microgamonts = giao tử được tạo ra bởi các tế bào đặc biệt). Giao tử đực sinh ra trong ruột ve sau khi hút máu 1 – 4 ngày. Giao tử đực có 4 nhân và một vài cơ quan giống như roi, phá vỡ Microgamont kết hợp với giao tử cái hình cầu. Hợp tử Zygote xâm nhập vào vách ruột ve, biến đổi dần thành dạng dài hơn và rời khỏi tế bào ruột về bạch huyết vào ngày 14 – 17. Sau đó xâm nhập tuyến nước bọt chuyển thành dạng sinh sản. Chúng tạo ra rất nhiều thể khác Sporobalast, chúng tiếp tục sinh sản thế hệ thứ 3 để tạo ra Sporobalast thứ cấp, Sporobalast thứ cấp tạo ra Sporozoite kéo dài 2 ngày.

Trâu bò bị nhiễm bệnh khi ve hút máu. Sporozoite xâm nhập vào Lymphocyte và trở thành Meront (sinh sản vô tính). Thể Koch được hình thành và phân chia tạo ra các Merozoite xâm nhập vào hồng cầu tạo thành các tiền giao tử đực và các tiền giao tử cái. Khi ve hút máu, các tiền giao tử này phát triển thành hợp tử sau đó xâm nhập vào tế bào ruột tạo thành các thể Kinete về tuyến nước bọt của ve tạo thành hàng ngàn Sporozoite.

3.2. Dịch tễ

Tỷ lệ nhiễm ở trâu bò Việt Nam từ 8,7 – 11 % có khi chỉ 1 %. Trâu bò thường nhiễm Theileria ghép với Anaplasma hoặc ghép với 3 loại Theileria, Babesia

Anaplasma nhưng hiếm gặp hơn. Con non mắc bệnh nặng hơn gia súc trưởng thành. Những gia súc 18 tháng trở lên nhiễm nhẹ hơn.3.3. Triệu chứng, bệnh tích.

Triệu chứng và bệnh tích

Triệu chứng: Thời kỳ nun bệnh từ 14 – 20 ngày hoặc 4 tuần. Triệu chứng phụ thuộc vào mức độ nhiễm và mức độ ve hút máu. Các nốt bạch huyết ở gần nơi nhiễm ve sưng to. Khi mầm bệnh sinh sản vô tính vật sốt cao 41 0C và thường tăng cao vào ngày thứ 3, kéo dài 4 – 5 ngày. Nếu không can thiệp gia súc sẽ chết. Tỷ lệ chết có thể lên đến 90 %. Qua giai đoạn sốt, nhiệt độ giảm xuống, vật tiêu chảy sau 7 ngày. Hoàng đản nhẹ, nước tiểu có hồng cầu.

Bệnh tích: Phổi phù thũng, gan sưng, lá lách và các hạch bạch huyết viêm, sưng to. Thận xung huyết, các mô xung huyết. Viêm dạ múi khế. Tim xuất huyết. Niêm mạc đường tiêu hóa loét.

3.4. Chẩn đoán

Dựa vào triệu chứng bệnh tích. Lấy máu phết kính nhuộm Giemsa. Kỹ thuật ELISA.

Phương pháp kết hợp bổ thể (CF).

Phương pháp ngưng kết hồng cầu thụ động (PHA).

3.5. Phòng, trị bệnh Phòng trị

- Oxytetracycline : 5 – 15 mg/ kg thể trọng pha thành dung dịch 5 % chích bắp hoặc chích tĩnh mạch trong 4 – 6 ngày liên tục.

- Haemosporidine : 0.5 mg/kg thể trọng pha thành dung dịch 1 -2 % tiêm tĩnh mạch.

- Berenyl : 3,5 mg/ kg thể trọng pha thành dung dịch 7 % chích bắp.

Phòng: Trước mùa phát bệnh hoặc trong đàn có những con bị bệnh cần điều trị, những con còn lại chích thuốc phòng, liều phòng bằng ½ liều điều trị.

Diệt ve Ixodidae. Dùng máu bò nhiễm Theileria chích cho gia súc sẽ tạo được trạng thái miễn dịch.

4. Bệnh biên trùng

4.1. Căn bệnh, chu trình sinh học Hình thái

Anaplasma có hình dạng như cầu khuẩn, chấm tròn, có khi hình bầu dục. Kích thước 0,5 -0,6, khi nhuộm bắt màu đỏ, xung quanh có vòng chiết quang do nguyên sinh chất co lại. Tỷ lệ hồng cầu nhiễm từ 1 – 3%, khi nhiễm nặng lên tới 30 %. Thường có 1 ký sinh trong hồng cầu.

Vòng đời

Vật truyền là ve Boophilus microplus, Rhipicephalus sanguineus, Dermacentor andersoni.

Mầm bệnh tồn tại một thời gian dài trong ve, khi ve hút máu hoặc thay đổi vật chủ, vi khuẩn sẽ thâm nhập vào máu, xâm nhập vào hồng cầu và gây bệnh. Các vật chủ khác là ruồi và ve truyền vi khuẩn một cách cơ học. Ngoài ra bệnh có thể truyền từ gia súc này cho gia súc khác do kim chích sát trùng chưa kỹ, các dụng cụ phun xịt…

4.2. Dịch tễ

Mầm bệnh tồn tại trong máu nhiều năm, có khi suốt cả quá trình sống. Bê non đẻ ra sau 5 giờ đã nhiễm Anaplasma với tỷ lệ cao. Biên trùng có thể truyền qua bào thai.

Trâu bò nội tuy béo khoẻ nhưng trong máu vẫn có Anaplasma chúng thường mang trùng và truyền cho bò nội nhập. Ngoài ra hươu sao, hoẵng nai, bò rừng, trâu rừng cũng là nguồn tàng trữ mầm bệnh. Những mùa hiếm thức ăn, nhiệt độ khắc nghiệt, mầm bệnh trong cơ thể trở nên có độc lực mạnh và làm phát bệnh.

4.3. Triệu chứng, bệnh tích

Triệu chứng và bệnh tích

Triệu chứng thay đổi tùy theo địa phương, giống bò và trạng thái gia súc.

Thể cấp: Thời kỳ nung bệnh 5 – 17 ngày. Nhiệt độ cơ thể 40 – 41 0C, sốt gián đoạn. Tim đập nhanh, loạn nhịp từ 100 – 115 lần/phút. Vật thở nhanh và khó thở, nước mũi chảy liên tục. Hạch lamba sưng to nhất là hạch trước vai và trước đùi, lượng sữa giảm đột ngột. Số lượng hồng cầu 1,5 triệu/ ml máu. Vật có triệu chứng thần kinh.

Vật bỏ ăn, nhu động dạ cỏ bị rối loạn, táo bón hoặc tiêu chảy. Sau 6 – 20 ngày sút nhanh, đi loạng choạng hoặc nằm một chổ, niêm mạc lúc đầu đỏ sậm sau nhợt nhạt, hoàng đản, có khi thủy thũng ở cổ và ngực, nước tiểu có màu vàng không có Haemoglobin hoặc có rất ít. Vật thường chết trong giai đoạn này.

Thể mãn tính: Nếu vật qua khỏi, vật ở thể mãn tính thường gặp ở bò sữa nhập nội 3 – 5 năm. Suy nhược toàn thân và bần huyết. Vật gầy còm lông xơ xác, rụng dần từng đám. Niêm mạc nhợt nhạt, hố mắt trũng sâu, có ghèn, nước mắt chảy

liên tục. Đôi khi có thủy thũng ở ngực. Vật mệt thích nằm một chổ. Khi chăm sóc kém, thời tiết xấu, vật có thể sốt 39 – 40 0C và có thể chết.

Bệnh tích: xác chết gầy, da vàng, mô dưới da có thủy thũng keo vàng. Hạch lamba sưng, cắt ra có tụ máu và thủy thũng, tim sưng to, màng tim chứa một dịch màu vàng có lấm tấm xuất huyết. Lá lách sưng mềm.

4.4. Chẩn đoán

Lấy máu phết kính nhuộm giemsa, mầm bệnh thường có hình tròntrong hồng cầu kích thước 0,3 – 10 µm. Khi nhiễm nặng hồng cầu nhiễm tới 60 %. Cần phân biệt với những chất bẩn, vật lạ và phẩm nhuộm. Anaplasma xung quanh có lớp không bào sáng do nguyên sinh chất khi nhuộm bị co lại. Kiểm tra huyết sắc tố trong máu.

4.5. Phòng, trị bệnh Phòng trị

Nếu xác định chính xác gia súc nhiễm vi khuẩn Anaplasma cần dùng các loại thuốc sau :

- Oxytetracycline : 10 – 15 mg/ Kg thể trọng chích bắp ngày 1 lần trong 4 - 6 ngày.

- Rivanol 0,2 g + nước cất 120 ml + cồn 900 60 ml : Pha Rivanol vào nước nóng 880 C cho tan hết thuốc sau đó cho cồn vào dùng liều 90 – 180 ml/con, chỉ dùng trong ngày chích tĩnh mạch.

- Biomycine : 10 mg/Kg thể trọng pha thành dung dịch 2 – 5 % chích bắp 5

– 6 ngày liền.

Phòng: Cần diệt ve cho gia súc. Dùng thuốc ở trên phòng cho gia súc.

5. Bệnh cầu trùng gà, thỏ, bê nghé

5.1. Bệnh cầu trùng gà

Eimeria và bệnh Eimeriosis ở gà mà trước đây thường gọi là Coccidiosis ở gia cầm là một bệnh phổ biến ở gia cầm, đặc biệt là gia cầm nuôi theo hướng công nghiệp.Ở gà chủ yếu là giống Eimeria thuộc họ Eimeriidae. Eimeria ký sinh ở gà có tính đặc hiệu và chuyên biệt, bệnh gây ra do một số loài sau :

- Eimeria tenella ký sinh ở manh tràng.

- E. necatrix, E. maxima, E. mitis, E. acervulina ở ruột non.

- E. brunetti ở trực tràng.

Đặc điểm của cầu trùng là mỗi loài chỉ ký sinh trên một ký chủ nhất định. Cũng là gia cầm nhưng cầu trùng của gà không ký sinh trên vịt, ngỗng, gà tây, bồ câu,. Và cầu trùng của mỗi loài kể trên không nhiễm lẫn sang nhau. Đồng thời mỗi loại cầu trùng lại ký sinh trên một vị trí nhất định trong ruột gà như cầu trùng manh tràng không ký sinh ở ruột non và ngược lại. Mỗi loài cầu trùng thường cũng chỉ gây tác hại cho gà ở một lứa tuổi nhất định như : E. tenella chủ yếu gây bệnh cho gà con dưới 45 ngày tuổi, E. brunetti chủ yếu ở gà lớn.

Hình thái

Oocyst (noãn nang) có hình tròn, bầu dục hay oval, có khi có hình lê, lớp vỏ trong ( hay lớp vỏ thứ hai ) thường dày, màu sắc vàng nhạt, vàng sẫm hay trắng nhạt. Phía trên có nắp noãn nang, bên trong có chứa tế bào phôi.

Oocyst gây nhiễm có 4 Sporocyst (bào trùng). Mỗi Sporocyst chứa 2 Sporozoite (bào tử trùng). Trong Oocyst có thể cặn (Residium). Mỗi Sporocyst cũng có thể cặn và có thể Stieda. Sporozoite có hình lê dài, một đầu nhọn, có vòng cực ở phía đầu, lưới nội sinh chất, mạng lưới golgi, nhân, hạt hình trứng, màng nguyên sinh chất…

Vòng đời

Xảy qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn hình thành bào trùng (Sporocyst)

Oocyst ra ngoài gặp các điều kiện khô, không thuận lợi tồn tại được 18 – 30 ngày. Nếu gặp các điều kiện thuận lợi như ẩm độ, điều kiện thích hợp sau 12 – 48 giờ phát triển thành Oocyst có 4 Sporoplast. Thời gian dài ngắn khác nhau tùy loài cầu trùng. Sau đó phát triển thành Sporocyst có chứa 2 Sporozoite trong mỗi bào tử.

Giai đoạn sinh sản vô tính

Khi gia cầm ăn phải Oocyst gây nhiễm, vách Oocyst vỡ ra ở diều, giải phóng Sporocyst. Các Sporozoite bên trong trở nên hoạt động khi được hoạt hóa bởi dịch mật hay tripsin. Đến ruột non, các Sporozoite được giải phóng, xâm nhập lại và tạo thành các Meront (các giai đoạn sinh sản vô tính) để tạo thành Schizoite và Meroite. Mỗi Meroite chứa khoảng 900 Merozoite. Sau 2,5 – 3 ngày chúng phá vỡ tế bào ruột hoàn thành sinh sản thế hệ 1.

Các Merozoite được sinh ra xâm nhập vào một tế bào mới lại tiếp tục sinh sản vô tínhthế hệ 2 để cho ra nhiều Merozoite (mỗi Merozoite thế hệ 1 cho ra 200

– 250 Merozoite thế hệ 2, dài 16 µm, giai đoạn này xảy ra ở ngày thứ 5 sau khi nhiễm.

Một số Merozoite thế hệ 2 xâm nhập vào tế bào biểu mô mới, đồng hóa nguyên sinh chất, đẩy nhân tế bào về một bên và tiến hành sinh sản vô tính thế hệ 3 tạo thành 4 – 30 Merozoite thế hệ 3 dài 7 µm. Phần lớn Merozoite thế hệ 2 xâm nhập vào tế bào biểu mô bắt đầu sinh sản hữu tính.

Giai đoạn sinh sản hữu tính

Phần lớn Merozoite tạo thành Macrogametocycte (Macrogamont) tiền giao tử cái. Mỗi một Merozoite tạo ra một Macrogamont nằm dưới nhân tế bào sau đó phát triển thành giao tử cái (Macrogamete).

Số khác xâm nhập vào biểu mô ruột tạo thành Microgamont sau đó phát triển thành Microgamete (giao tử đực). Có rất nhiều giao tử đực được sinh ra từ Merozoite, giao tử đực có 3 roi, phá vỡ tế bào xâm nhập vào tế bào có giao tử cái và thụ tinh tạo thành hợp tử (Zygote). Hợp tử phát triển thành hai lớp vỏ và phá vỡ tế bào biểu mô của vật chủ ra ngoài theo phân. Oocyst có trong phân ngày thứ 7 sau khi nhiễm. Mỗi một Oocyst có thể cho ra 2.520.000 Merozoite thế hệ 2. Mỗi một loài Eimeria sẽ tạo ra số lượng Merozoite là khác nhau. Tuổi của gia cầm khác nhau số lượng Merozoite thế hệ 2 sinh ra cũng khác nhau.

Bên cạnh E. tenella, E. necatrix gây bệnh nặng nhất và là một loài quan trọng ở gà. Vì E. necatrix xâm nhập vào sâu tế bào ruột và thời gian lâu hơn do đó chúng gây bệnh chậm hơn.

Tổn thương thường thấy ở ruột non đoạn giữa và 2/3 phía trước, bệnh tích nặng, manh tràng ít bị tổn thương hơn, có chứa nhiều dịch nhầy. Tử vong thường xuất hiện ở ngày thứ 7 sau khi xuất hiện triệu chứng.

Gia cầm không uống nước , yếu hay đứng, cánh xà, mắt nhắm lại.

E. tenella : loài phổ biến ở manh tràng gia cầm khắp thế giới.

Oocyst hình trứng 14 – 31 x 9 – 25 µm, vỏ nhẵn gồm 2 lớp, không có Micropile và thể cặn, có một hạt cực. Sporocyst hình trứng. Thời gian hình thành bào trùng từ 18 – 48 giờ.

Chu kỳ phát triển của E. tenella như chu kỳ phát triển của Eimeria chung.

Bệnh lý

Bệnh ở manh tràng thường thấy nhất ở gia cầm còn non, bệnh nặng ở 4 tuần tuổi. Ở 1- 2 tuần tuổi gia cầm có sức đề kháng cao hơn mặc dù 1 ngày tuổi đã có thể ăn phải Oocyst. Gia cầm lớn có sức đề kháng với cầu trùng.

Bệnh của manh tràng là một bệnh cấp tính gây tiêu chảy, xuất huyết toàn bộ manh tràng.

Triệu chứng

Triệu chứng này xuất hiện ở giai đoạn sinh sản vô tính thứ 2, phân có máu 4 ngày sau khi nhiễm, gà ít ăn mệt, yếu nhưng vẫn uống nước. Xuất huyết nặng nhất ở 5 – 6 ngày sau khi nhiễm. Oocyst thường có nhiều trong phân ở ngày 8- 9 sau đó giảm nhanh.

Bệnh cầu trùng có thể tự khỏi nếu gia cầm có thể qua khỏi ngày 8 -9 sau khi nhiễm. Vách manh tràng dày, niêm mạc tróc ra khỏi ruột, xuất huyết toàn bộ manh tràng với nhiều dịch nhày.

Niêm mạc manh tràng có nhiều cục máu, thường thấy ở ngày thứ 7 vách manh tràng chuyển từ màu đỏ sang màu nhạt hay trắng sữa do việc tạo thành Oocyst.

Dịch tễ

Eimeria phân bố rộng khắp trên thế giới, có ở khắp các nước. Bệnh xảy ra nhiều ở gà nuôi theo hướng công nghiệp hơn là gà ta nuôi thả. Mọi lứa tuổi gà đều nhiễm.

Gà nhiễm cao từ 2 -4 tuần tuổi sau đó giảm thấp dần ở các lứa tuổi cao hơn. Trong điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc khác nhau, tỷ lệ nhiễm có thể cao hơn ở tuần thứ 4 đến tuần thứ 8 sau đó giảm xuống, sau 2 tháng gà có sức miễn dịch với Eimeria. Việc truyền bệnh do thức ăn, nước uống bị nhiễm bẩn, chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi và các côn trùng động vật gậm nhấm có trong chuồng.

Chẩn đoán

Dựa vào triệu chứng bệnh tích để chẩn đoán, cần phân biệt với các bệnh do virus, vi khuẩn.

Mổ khám để quan sát những tổn thương của Eimeria gây ra.

Phòng trị

Khi phát hiện gà bị nhiễm Eimeria hay bị bệnh cần dùng các thuốc để điều

trị :


- Oxytetracycline : 0,022 % trộn thức ăn

- Coccibio, Anticocci, Nequinate, Sulmet…..

+ Phòng: Dùng thuốc phòng cho gà từ 1 ngày đến 60 ngày tuổi. Thường

xuyên dọn chuồng và thay chất độn chuồng 15 – 30 ngày thay một lần.

- Dùng thuốc phòng liên tục hay theo liệu trình 3 – 3- 3; 5 – 5 – 5 ( tức 3 ngày dùng thuốc, 3 ngày nghỉ, 3 ngày dùng thuốc). Nuôi riêng gà lớn và gà con. Chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Bổ sung bột cỏ hoặc vitamin vào thức ăn cho gia cầm.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/05/2023