Mức Trợ Cấp Thai Sản, Ngoài Mức Bằng 100% Mức Tiền Lương Nói Ở Trên, Khi Sinh Con Còn Được Trợ Cấp 1 Lần Bằng 1 Tháng Tiền Lương Đóng Bhxh.


Chương 5 - Bảo hiểm xã hội


+ 6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, nữ quân nhân, nữ CAND, người làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số 1, người làm nghề hoặc công việc đặc biệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành.

- Nếu sinh đôi trở lên, ngoài thời gian trên, từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ

được nghỉ thêm 30 ngày.

Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết (kể cả trường hợp đẻ thai chết lưu) thì người mẹ được nghỉ việc 90 ngày (tính từ ngày sinh) nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì được nghỉ việc 30 ngày tính từ khi con chết, nhưng không vượt quá thời gian sinh con theo quy định và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.

- Nếu hết thời gian nghỉ việc nói trên mà sức khoẻ yếu có nhu cầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ thì sản phụ có thể nghỉ thêm 1 năm. Số ngày nghỉ cụ thể phải được người sử dụng lao động và công đoàn cơ sở quyết định:

+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh 1 lần từ 2 con trở lên

+ Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

+ Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ 1 ngày:

+ Bằng 25% mức lương tối thiểu chung, nếu nghỉ tại gia đình

Bảo hiểm - ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội - 11

+ Bằng 40% mức lương tối thiểu chung, nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Mức hưởng này tính cả tiền đi lại, ăn và ở.

- Nếu xét thấy việc đi làm sớm không có hại cho sức khoẻ thì lao động nữ có thể đi làm việc sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản nói trên, nếu đã nghỉ 60 ngày trở lên tính từ khi sinh con và phải có chứng nhân của thầy thuốc về việc trở lại làm việc sớm và phải báo cáo cho người sử dụng lao động biết trước 1 tuần lễ. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương, lao động nữ vẫn được hưởng trợ cấp thai sản đến hết thời gian nghỉ theo quy định.

- Người lao động là cha hoặc mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.

3.3.4- Mức trợ cấp thai sản, ngoài mức bằng 100% mức tiền lương nói ở trên, khi sinh con còn được trợ cấp 1 lần bằng 1 tháng tiền lương đóng BHXH.

Mức trợ cấp thai sản được tính như sau:


Chương 5 - Bảo hiểm xã hội



a- Trợ cấp khi nghỉ việc đi khám thai,

Tiền lương tiền công tháng làm căn cứ đóng BHXH của 6 tháng

liền kề trước khi nghỉ


Số ngày

=

sÈy thai 26 ngày

x 100% x

nghỉ


b- Trợ cấp khi nghỉ

việc sinh con, nuôi = con nuôi

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ sinh con, nuôi con nuôi

Số tháng nghỉ

x sinh con hoặc nuôi con nuôi


Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ thai sản bao gồm: lương theo cấc bậc, chức vụ, hợp đồng, thâm niên chức vụ dân cử, chênh lệch hệ số bảo lưu, phụ cấp chức vụ, khu vực, đắt đỏ (nếu có).

3.4- Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Căn cứ vào Điều 38 đến Điều 48 của Luật Bảo hiểm xã hội, thì:

3.4.1- Trong thời gian nghỉ việc để chữa trị vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải trả đủ lương và chi phí cho người lao động theo quy

định của pháp luật:

 Người lao động bị tai nạn trong các trường hợp sau được hưởng chế độ tai nạn lao

động:

- Bị tai nạn trong giờ làm việc tại nơi làm việc, thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc, kể cả làm việc ngoài giờ do yêu cầu của người sử dụng lao động.

- Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

- Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Nếu người lao động đang trên đường đi làm nhiệm vụ nhưng thực hiện thêm các công việc khác không do người sử dụng lao động giao mà bị tai nạn thì không được coi là tai nạn lao động mà chỉ coi là bị tai nạn rủi ro.

- Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại do Bộ Y tế và Lao động thương binh và xã hội ban hành.

 Người sử dụng lao động phải trả đủ lương và chi phí y tế cho người lao động từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật cho người bị tai nạn lao động:

- Tiền lương trả trong thời gian chữa trị được tính theo mức lương đóng BHXH của tháng trước khi bị tai nạn lao động.


Chương 5 - Bảo hiểm xã hội


- Chi phí y tế bao gồm tiền khám, chữa trị, tiền viện phí, bồi dưỡng theo bệnh lý (nếu có).

Sau khi điều trị ổn định thương tật, người sử dụng lao động có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp cho người bị tai nạn và được tổ chức BHXH giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

3.4.2- Người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động và được tính theo mức tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ công bố.

- Bị suy giảm từ 5% - 30% khả năng lao động được trợ cấp 1 lần Mức hưởng trợ cấp 1 lần được tính theo công thức:

Mức trợ cấp

=

1 lần

Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

Mức trợ cấp tính theo

+

số năm đóng BHXH


+ Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 tháng lương chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu.

+ Mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH như sau: từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

3.4.3- Người lao động bị tai nạn lao động làm tổn thương các chức năng hoạt động của chân, tay, mắt, răng, cột sống... được trang cấp phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với các tổn thất chức năng theo niên hạn...

+ Người bị cụt chân được cấp chân giả, niên hạn sử dụng là 3 năm và hàng năm được cấp 2 chiếc bọc mỏm cụt bằng sợi, một đôi dày vải, một đôi bít tất chân. Trong trường hợp không sử dụng được chân giả thì được cấp một đôi nạng gỗ, niên hạn sử dụng là 2 năm.

+ Người bị cụt tay được cấp tay giả niên hạn sử dụng là 5 năm và hàng năm

được cấp hai chiếc bọc mỏm cụt bằng sợi và một đôi tất tay.

+ Người bị hỏng mắt được cấp mắt giả niên hạn sử dụng là 3 năm.

+ Người bị mắt răng được cấp răng giả niên hạn sử dụng là 3 năm.

+ Người bị liệt toàn thân hoặc liệt nửa người, hoặc liệt cả 2 chân thì được cấp 1 lần, một chiếc xe lăn hoặc xe lắc và hàng năm được cấp 1 bộ săm, lốp, một

đệm ngồi, được thay thế các phụ tùng khi bị hỏng.

+ Người bị điếc cả 2 tai được cấp 1 lần 1 máy trợ thính.


Chương 5 - Bảo hiểm xã hội


- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Trong đó:

+ Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động: suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.

+ Mức trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để

điều trị.

Trường hợp người lao động bị TNLĐ được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng, khi vết thương tái phát được cơ quan BHXH giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả năng lao động do thương tật. Mức độ suy giảm khả năng lao động mới sẽ là cơ sở để tính trợ cấp TNLĐ.

Người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng nghỉ việc, được hưởng BHXH do quỹ BHXH bảo đảm.

Cơ quan BHXH tạo điều kiện cho người bị tai nạn thuộc diện được trang cấp đi làm các phương tiện phù hợp với chức năng bị tổn thương và trả tiền mua các phương tiện đó, tiền tầu, xe đi lại để làm hoặc nhận các phương tiện trang cấp.

Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ, do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian nghỉ trong 1 năm tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức do người sử dụng lao động và công đoàn cơ sở quyết định.

+ Tối đa 10 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.

+ Tối đa 7 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 31%

đến 50% do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.

+ Bằng 5 ngày ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30% do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.

- Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 1 ngày:

+ Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình

+ Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung tính cả tiền

đi, về, ăn, ở.


Chương 5 - Bảo hiểm xã hội


3.4.4- Người lao động chết khi bị tai nạn lao động (kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu) thì gia đình được trợ cấp 1 lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu và được hưởng chế

độ tử tuất theo quy định của BHXH.

3.4.5- Người bị tai nạn lao động, khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, thì:

- Đến tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ thời gian hưởng chế độ lương hưu thì được trợ cấp 1 lần theo quy định.

- Đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng thì vừa được hưởng trợ cấp tai nạn lao

động hàng tháng vừa được hưởng lương hưu hàng tháng. Mức hưởng trợ cấp TNLĐ và lương hưu được quy định cụ thể trong chế độ TNLĐ và chế độ hưu trí.

3.5- Chế độ hưu trí:

3.5.1- Điều kiện người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau:

 Người lao động là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.

 Người lao động là nam đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có

đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

 Người lao động từ đủ 50 tuổi đến 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

 Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

3.5.2- Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương thấp hơn chế độ hưu trí khi có một trong các điều kiện sau:

- Người lao động đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên bị suy giảm khả năng lao

động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với mức lương hưu của người đủ điều kiện nói ở trên khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên

+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời.

- Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi không phải qua giám định khả năng lao động có thời gian đóng BHXH đủ 30 năm trở lên và có

đơn tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.


Chương 5 - Bảo hiểm xã hội


Trong trường hợp không đủ điều kiện như trên, nếu có 1 trong các điều kiện dưới đây vẫn được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng có mức thấp hơn:

- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại theo danh mục quy định của Bộ Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội đã

đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).

3.5.3- Người lao động hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được hưởng các quyền lợi:

- Người lao động được hưởng lương hưu hàng tháng tính theo tuổi đời, số năm

đóng BHXH và mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.

Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất cũng bằng mức tiền lương tối thiểu và tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.

- Ngoài mức lương hưu hàng tháng, đối với người lao động nữ có thời gian đóng BHXH trên 25 năm, nam có thời gian đóng BHXH trên 30 năm, khi nghỉ hưu còn được trợ cấp 1 lần, nhưng mức trợ cấp này tối đa không quá 5 tháng mức bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

- Được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ BHXH trả.

- Khi chết, gia đình được hưởng chế độ tử tuất (mai táng phí và tiền tuất) theo quy

định.

3.5.4- Điều kiện hưởng BHXH một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

- Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

- Sau 12 tháng nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH 1 lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

- Ra nước ngoài định cư

3.5.5- Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng lương bình quân đóng BHXH.

3.5.6- Mức tiền lương, tiền công bình quân tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp 1 lần đối với người lao động dược tính như sau:

a- Đối với người lao động tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995.


Chương 5 - Bảo hiểm xã hội


- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy

định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân các mức tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

- Nếu người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

- Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính tiền lương bình quân tháng đóng BHXH chung của các thời gian đó.

b- Đối với người lao động tham gia BHXH từ ngày 01/01/1995 đến trước 01/01/2007

- Nếu thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu, như sau:

+ Từ 01/01/1995 đến 31/12/2000, thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

+ Từ 01/01/2001 đến 31/12/2006, thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

- Nếu có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người lao động sử dụng quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

- Nếu vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH chung của các thời gian đó.

c- Đối với người lao động tham gia BHXH từ 01/01/2007 trở đi:

- Nếu thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian

đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

- Nếu có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

- Nếu vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH chung của các thời gian đó. Trong đó, thời gian đóng BHXH theo chế độ Nhà nước quy


Chương 5 - Bảo hiểm xã hội


định thì tính bình quân tiền lương đóng BHXH theo quy định trên. Trường hợp chưa đủ 10 năm thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

3.5.7- Tiền lương, tiền công đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

3.6- Chế độ tử tuất

3.6.1- Trợ cấp tử tuất áp dụng đối với người lao động đang làm việc đã đóng BHXH

đủ 15 năm trở lên chưa hưởng BHXH một lần; người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Người lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng mà bị chết.

3.6.2- Thân nhân của các đối tượng nói ở điểm 3.5.1 được trưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng:

 Người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu.

 Nếu đối tượng nói ở điểm 3.6.1 trên đây đóng BHXH đủ 15 năm trở lên mà chết thì những thân nhân do họ trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng tiền tuất hàng tháng.

- Con chưa đủ 15 tuổi (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú...), nếu còn

đi học thì được hưởng tiền tuất hàng tháng đến khi đủ 18 tuổi, con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học, còn từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Bố, mẹ (cả bên vợ và bên chồng), người nuôi dưỡng hợp pháp đã hết tuổi lao

động (nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên).

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà

đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên, vợ dưới 55, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Những thân nhân của người lao động thuộc diện hưởng tiền tuất hàng tháng nhưng không có thu nhập hoặc có thu nhập bằng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

3.6.3- Mức hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng:

- Mức tiền tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tiền lương tối thiểu chung. Trong trường hợp thân nhân không có nguồn thu nhập nào khác và không còn người thân trực tiếp nuôi dưỡng thì mức tiền tuất hàng tháng bằng 70% mức tiền lương tối thiểu chung và được hưởng kể từ ngày người lao động chết.

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 25/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí