2.3 Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Jtec Hà Nội
2.3.1 Những kết quả đạt được
Công ty TNHH Jtec Hà Nội năng động trong và nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất…Do đó mà việc tổ chức công tác kế toán cũng rất được chú trọng hoàn thiện. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nên mọi thiết bị quản lý sản xuất ngày càng hiện đại, các cộng đoạn ngày càng được trang bị những thiết bị hiện đại để tránh sai sót trong quá trình sản xuất như mua phần mềm đếm số lượng, bắn mã vạch các sản phẩm vào hệ thống mà không phải nhập bằng tay như trước, ngoài ra việc tổ chức công tác kế toán không ngừng được hợp lý hóa và hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý SXKD.
Mặc dù công ty được thành lập bởi công ty có vốn đầu tư nước ngoài song mọi hoạt động của công tác kế toán vẫn đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ Tài Chính ban hành. Công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cũng được Công ty chú trọng nghiên cứu để hình thành phương pháp hạch toán hợp lý, tối ưu nhất. Vì thế, thực trạng hạch toán phần hành này đã đạt được nhiểu ưu điểm đáng kể, đó là:
- Về tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy tổ chức của công ty gọn nhẹ từ trên xuống dưới, các ý kiến chỉ đạo đều được thống nhất từ lãnh đạo xuống nhân viên để đạt hiệu quả công việc cao nhất có thể.Việc xây dựng được cơ cấu quản lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh đã đảm bảo cho công ty đứng vững trong thị trường, phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh mang lại lợi nhuận cho công ty.
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp bố trí gọn nhẹ và liên kết trong mối quan hệ mật thiết với nhau từ trên xuống dưới cũng như tác động qua lại giữa các cá nhân với nhau, các bộ phận của Công ty đều hoạt động một cách nhịp nhàng và ăn khớp với nhau giúp cho sự quản lý rất chặt chẽ mọi thông tin đến rất kịp thời. Điều đó giúp cho ban lãnh đạo Công ty thuận tiện trong việc quản lý, giám sát; đông thời giữa các bộ phận có sự kiểm tra đôn đốc lẫn nhau.
Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán và cung cấp số liệu để lập báo cáo kế toán rất nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Bên cạnh đó, cán bộ kế toán ở Công ty là những người có năng lực, có trình độ nghiệp vụ, nắm vững chế độ và vận dụng một cách linh hoạt, tác phong làm việc khoa học, có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau.
Có thể bạn quan tâm!
- Trực Trạng Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Jtec Hà Nội
- Bộ Chứng Từ Thanh Lý Bán Phế Liệu
- Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Jtec Hà Nội Dưới Góc Độ Kế Toán Quản Trị.
- Yêu Cầu Hoàn Thiện Kế Toán Doah Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Jtec Hà Nội
- Tổ Chức Chứng Từ, Tài Khoản, Sổ Kế Toán Và Báo Cáo Kế Toán
- Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Bán Hàng
Xem toàn bộ 165 trang tài liệu này.
Tại Công ty TNHH Jtec Hà Nội, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung là phù hợp và có hiệu quả cao. Tổ chức bộ máy theo mô hình này giúp cho việc quản lý, theo dõi, sổ sách chứng từ tập trung, dễ dàng và thuận tiện hơn. Bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, hợp lý mà không chồng chéo, trách nhiệm và công việc phân biệt rõ ràng cho từng người, từng bộ phận sẽ giúp mọi người độc lập được công việc của mình, chuyên sâu vào lĩnh vực công việc của mình sẽ đạt hiệu quả hơn.
Nhận thức được vai trò quan trọng của bộ máy kế toán, ban lãnh đạo Công ty chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kiến thức, trình độ của nhân viên kế toán, thông báo chính xác, kịp thời, quyết định, chính sách về kế toán và các lĩnh vực có liên quan của Nhà nước.
- Về việc tuân thủ các qui định hiện hành: Công tác kế toán của Công ty luôn căn cứ vào Luật Kế toán và các quy định kế toán của Nhà nước. Điều đó thể hiện ở việc tuân thủ các Chuẩn mực kế toán, các nguyên tắc kế toán, Thông tư 200/2014/TT-BTChướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết định15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC…; Công ty đã xây dựng và áp dụng một hệ thống chứng từ, tài khoản đầy đủ và hợp lý phục vụ cho hệ thống kế toán tài chính.
- Về Chứng từ kế toán: Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời phản ánh đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, làm căn cứ pháp lý cho việc theo dõi, ghi chép trên sổ sách, báo cáo. Các chứng từ được phân loại hợp lý tạo thuận lợi cho việc và sử dụng. Về tổ chức lập báo cáo tài chính: Công ty đã đảm bảo về hình thức, nội dung và thời gian theo chế độ quy định, tạo điều kiện thuận lợi để cung cấp thông tin cần thiết cho các bên có liên quan cả ở bên
trong cũng như bên ngoài. Do đó đảm bảo việc thu thập một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác số liệu ban đầu phục vụ cho công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Về hệ thống tài khoản: hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở công ty phù hợp với hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành
Về sổ sách kế toán: công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, đây là một hình thức đơn giản vẫn đảm bảo được tính chính xác, phù hợp với quy mô của công ty. Hệ thống sổ sách mà công ty áp dụng để tập hợp ghi chép số liệu của quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là hợp lý, đảm bảo tính khoa học, chính xác đồng thời đảm bảo tính đơn giản, dễ dàng thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan. Sổ sách được cất giữ và bảo quản cẩn thận.
Về báo cáo tài chính: báo cáo tài chính của công ty luôn đảm bảo yêu cầu về thời gian, các chỉ tiêu được trình bày rõ ràng, trung thực đầy đủ và tuân theo các quy định kế toán hiện hành
Về áp dụng Tin học vào Kế toán: Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư đầy đủ với hệ thống máy vi tính, máy in đồng bộ giúp công việc được xử lý nhanh chóng, hiệu quả. Công ty áp dụng phần mềm hỗ trợ vào công tác hạch toán giúp khối lượng công việc được giảm nhẹ, tiết kiệm thời gian, chi phí so với kế toán thủ công. Đội ngũ kế toán viên đều có trình độ tin học tốt, sử dụng thành thạo Microsoft Access và Excel giúp việc tính toán đạt tính chính xác và hiệu quả cao, nhờ đó cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị.
- Về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
+ Trên góc độ kế toán tài chính
Kế toán ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Doanh thu được ghi nhận và xác định theo giá trị hợp lý, hợp lệ của các khoản tiền đã thu và sẽ thu được của khách hàng mua hàng hóa.Thời điểm ghi nhận doanh thu tại công ty ngay sau khi xuất hàng ra khỏi kho và đảm bảo đã hoàn thiện thủ tục hải quan xuất khẩu hàng.
Chi phí được tập hợp đầy đủ, kịp thời cho từng hàng hóa, hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty thực hiện xác định kết quả kinh doanh theo từng tháng, thuận lợi cho công tác kiểm tra số liệu, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho các báo cáo kế hoạch hàng tháng, quý, năm và thông tin quản trị một cách kịp thời.
+ Trên góc độ kế toán quản trị
Các khoản mục doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh được thu thập dưới dạng thống kê, có phân tích nhưng chưa thực hiện đầy đủ.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại.
2.3.2.1 Những hạn chế
Xét dưới góc độ kế toán tài chính
* Hạn chế 1: Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ kế toán.
Hàng tháng chứng từ kế toán và các hồ sơ liên quan được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau chuyển về phòng kế toán, kế toán tiên hành kiểm tra các yếu tố về tính hợp lý, hợp lệ trước khi nhập dữ liệu vào máy tính xuất hóa đơn cho làm thủ tục hải quan cho các lô hàng làm căn cứ xác định doanh thu.
Tuy nhiên vẫn còn tình trạng chuyển hóa đơn, chứng từ chậm, chưa đầy đủ làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành cũng như việc xác định kết quả kinh doanh trong tháng, do những nguyên nhân sau:
Thiếu biên bản giao nhận hàng (do khách hàng ở xa và gửi trả lại công ty muộn).
Mặc dù công ty có những phòng ban chuyên biệt, tuy nhiên có nhiều chi phí phát sinh các phòng ban tự làm, cuối tháng không chuyển kịp thời lên phòng kế toán để tập hợp chi phí.
Ngoài ra công ty áp dụng phần mềm kế toán 3SFinance, phần mềm này chỉ dùng để nhập liệu và định khoản nghiệp vụ phát sinh mà không có phần tính giá thành sản , vì thế kế toán viên phải thực hiện thủ công trong Excel, sau đó mới nhập số liệu về giá vốn, chi phí dở dang cuối kỳ . Việc này tốn nhiều thời gian và đòi hỏi trình độ kế toán viên phải cao, đảm bảo việc tính toán chính xác, tránh sai sót trong việc tính giá vốn hàng xuất.
* Hạn chế 2: Hệ thống kiếm tra chứng từ kế toán
Công ty không có hệ thống kiểm soát nội bộ. Hàng năm, công ty có thuê đơn vị kiểm toán độc lập để soát xét kiểm tra và lập báo cáo kiểm toán nhưng chưa đi sâu vào thực tế các nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra có kiểm toán nội bộ công ty mẹ có thực hiện hàng năm nhưng có những hạn chế về mặt ngôn ngữ nên chỉ dừng lại ở việc kiểm tra BCTC. Do vậy việc kiểm tra không được tiến hành thường xuyên, mỗi năm tổ chức kiểm tra một lần, mới chỉ kiểm tra việc chấp hành chế độ, nguyên tắc, thủ tục kế toán dựa trên những báo cáo được cung cấp, chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ.
* Hạn chế 3: Ghi nhận doanh thu và chi phí.
- Về doanh thu bán hàng: Khi xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán tại công ty không sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, mà hạch toán thẳng làm giảm doanh thu của khách hàng đó. Mặc dù mặt hàng của công ty đảm bảo đã được kiểm tra một cách chặt chẽ trước khi xuất bán, tuy nhiên vẫn có rủi ro khi khách hàng sử dụng hàng không đạt tiêu chuẩn bị trả về, khi trả về kế toán phải ghi giảm doanh trực tiếp trên doanh thu của khách hàng. Về mặt số liệu cách làm đó vẫn cho kết quả về doanh thu thuần giống nhau, nhưng xét về bản chất thì không đúng với nguyên tắc kế toán.
- Về doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính: Do công ty được phép hạch toán bằng đồng Đô la Mỹ nên thường xuyên phát sinh các khoản chênh lệch tỷ giá ở thời điểm phát sinh giao dịch. Hàng tháng và cuối năm khi xác định kết quả kinh doanh kế toán sẽ tiến hành khóa sổ và đánh giá các khoản mục tiền có gốc ngoại tệ , các khoản phải thu, phải trả đây là những khoản chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện nhưng kế toán lại ghi nhận thẳng vào TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính nếu đánh giá khoản đó lãi và TK 635- Chi phí hoạt động tài chính nếu lỗ mà không thông qua TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái.Tuy nhiên theo thông tư 200/2014/TT-BTC cần ghi các khoản đánh giá chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện này trên TK 413.
- Về chi phí bán hàng: Hiện tại lương của bộ phận kinh doanh được hạch toán
chung vào chi phí quản lý doanh nghiệp, không hạch toán riêng, điều này có thể cho ra kết quả kinh doanh đúng về mặt số học nhưng sai về bản chất.
Xét dưới góc độ kế toán quản trị: Xác định các trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận: Hiện nay công ty chưa xác định được các trung tâm chi phí , trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận. Việc chưa xác định được các trung tâm này nên công tác quản lý điều hành của Công ty chưa thực sự hiệu quả.
Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, số kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh: Do chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng nên việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo kế toán đang được kết hợp trong cùng một hệ thống với kế toán tài chính chủ yếu để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho kế toán tài chính. Hệ thống chứng từ , tài khoản sổ kế toán và báo cáo kế toán chưa được tổ chức để thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin phục vụ cho kế toán quản trị.
Do kế toán quản trị trong công ty không được coi trọng nên công ty chủ yếu lập báo cáo tài chính phục vụ cho việc phân tích định kỳ và phục vụ cho các đối tượng bên ngoài còn các báo cáo kế toán quản trị như: báo cáo dự toán phục vụ cho chức năng lập kế hoạch, báo cáo phục vụ cho việc kiểm soát, đánh giá và ra quyết định của nhà quản trị vẫn chưa được lập, mà chỉ có bảng lập dự toán doanh thu chi phí dùng để so sánh giữa thực tế và kế hoạch được lập rất đơn giản không có hiệu quả nên không cung cấp đủ thông tin cần thiết cho nhà quản trị cho việc ra quyết định. Điều này đã làm giảm chức năng tham mưu cho giám đốc để có quyết định đúng đắn trong quản lý và điều hành kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
Qua quá trình nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty, có thể khẳng định rằng công ty thực hiện tương đối nghiêm túc và hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần tiếp tục được hoàn thiện nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu cung cấp thông tin, phục vụ quản lý để công ty phát triển.
2.3.2.1 Những nguyên nhân tồn tại.
Mặc dù là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động trong khu chế xuất được hưởng nhiều ưu đãi về đầu tư, chính sách thuế. Mặt khác Tổng giám đốc
là người nước ngoài, các cán bộ chủ chốt trong công ty đều là người Việt Nam do đó sẽ có những quan điểm bất đồng trong công tác quản lý điều đó dẫn đến những thay đổi về nhân sự. Với hơn 12 năm hoạt động bộ máy quản lý của công ty ngày càng được hoàn thiện hơn đặc biệt bộ phận quản lý tài chính của công ty được nâng cao, tác kế toán- tổ chức quản lý tài chính nói chung và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh nói riêng ngày một tốt hơn. Tuy nhiên chế độ chính sách, thông tư thay đổi nhanh chóng cũng là một trong những nguyên nhân hệ thống kế toán của công ty chưa được hoàn thiện.
Về phía Nhà nước: Thông tư và các văn bản hướng dẫn thường được ban hành sau Luật, Chuẩn mực và chế độ trong một khoản thời gian khá dài cũng là một yếu tố khách quan gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc áp dụng.
Ngày 22/12/2014 Bộ tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC, Thông tư có nhiều thay đổi, cán bộ kế toán chưa được tập huấn khiến công tác hạch toán kế toán gặp chút khó khăn.
Về phí Công ty: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán còn chưa đồng đều, cán bộ kế toán chưa được cập nhật, nâng cao nghiệp vụ thường xuyên để bắt kịp chế độ quản lý kế toán mới.
Bộ máy quản lý còn dập khuôn, đi theo lối mòn, chưa có nhiều chế độ ưu đãi để động viên nhằm phát huy năng lực, trình độ của từng cá nhân…
Công việc kiểm tra, kiểm soát hệ thống kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng không được tiến hành thường xuyên do công ty chưa có bộ phận kiểm toán riêng biệt, công tác kiểm tra kế toán thường giao cho kế toán trưởng tiến hành nên tính khách quan chưa cao.
Kết luận chương 2
Chương 2 của luận văn đã phản ánh và phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Jtec Hà Nội. Qua khảo sát tình hình thực tế tại công ty, đã nêu thực trạng, đánh giá và phân tích ưu nhược điểm, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức công tác nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng để từ đó làm cơ sở hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH JTEC HÀ NỘI.
3.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Jtec Hà Nội và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.
3.1.1 Định hướng phát triển.
Sau 12 năm hình thành và phát triển Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề giàu kinh nghiệm gắn bó lâu dài với công ty, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, chuyên môn vững chắc, và đội ngũ quản lý trải qua nhiều năm rèn luyện tích lũy được những kỹ năng, kinh nghiệm quý báu giúp cho việc điều hành và quản lý công ty. Chính sách đối với người lao động cũng đặc biệt được quan tâm và hoạt động Công đoàn công ty cũng rất mạnh nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động cũng như tổ chức cho người lao động tham gia các hoạt động vui chơi ngoài giờ làm việc tăng tình đoàn kết, hoạt động rèn luyện thể thao nâng cao sức khỏe như tổ chức các giải bóng đá nam, nữ, giải chạy, tổ chức du lịch, nghỉ mát vào dịp hè, dịp lễ tết và thăm hỏi, giúp đỡ người lao động ốm, đau hoặc có hoàn cảnh khó khăn.
Định hướng phát triển của công ty:
Về sản phẩm: Phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Ưu tiên cho việc phát triển các sản phẩm đã khẳng định được thị phần và sản phẩm có tính công nghệ, kỹ thuật cao. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm mà Công ty có tiềm năng và lợi thế.
Về thị trường: Đẩy mạnh các hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và các sản phẩm của Công ty trên thị trường. Thực hiện tốt chính sách chất lượng đối với khách hàng để duy trì và phát triển thương hiệu, thị phần. Mở rộng quy mô sản xuất, quảng bá sản phẩm thông qua các triển lãm trong nước và quốc tế, tìm kiếm nhiều khách hàng mới, mở rộng thị trường sang các nước châu Mỹ
Về khoa học công nghệ: Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi