Bơm Cao Áp Pf Loại Pmy Và Bộ Điều Tốc (Piston Không Có Vạt Xéo)

Bơm cao áp PF không có cốt cam nằm trong bơm. Bơm được gắn bên hông động cơ, mỗi xi lanh động cơ có một bơm riêng biệt. Nhờ vậy ống dầu cao áp đến kim phun ngắn.

Kích thước đường kính piston từ 4 – 40 mm. khoảng chạy từ 5 – 35 mm. lưu lượng cung cấp khoảng 25 – 3800 mm3

Giải thích kí hiệu ghi trên thân bơm:

Ví dụ: Ở vỏ bơm ghi APF 1 A 70 A 2123S56

1 2 3 4 5 6

1: APF là loại bơm cá nhân của Mỹ A: American Bosch

PF: Bơm cá nhân

Loại bơm CAV của Anh BPF B: Great Britanique

PF: Bơm cá nhân 2: Số piston bơm

3: Cỡ bơm gồm có: A cỡ nhỏ B cỡ trung Z cỡ lớn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

4: Đường kính piston bơm tính bằng 1/10 mm (7 mm) 5: Đặc điểm thay thế tuỳ theo cỡ bơm

6: Đặc điểm của nhà chế tạo ấn định để thay đổi các phụ tùng của bơm


BƠM CAO ÁP KIỂU DECKEL THƯỜNG GỌI PMY TRÊN MÁY YANMAR


1. Cấu tạo:

Bơm cao áp kiểu deckel thường gọi PMY gồm một khối hình trụ, trong đó được lắp các chi tiết như sau: cặp piston và xilanh bơm từ phía đáy ráp lên và xiết chặt bằng khâu ép,phía trên có lỗ để lắp bộ van cao áp xiết chặt vào, bên trên có rắc co và ống dẫn cao áp đến kim phun. Bên hông có mạch xả để định lượng nhiên liệu, mạch này thông đồng với mạch nạp nằm ở phần bắt để bơm. Phía dưới của khối có đế để bắt bơm vào động cơ, mặt phía dưới của đế thật phẳng có số chêm bằng lá thép mỏng dùng điều chỉnh thì khởi phun của bơm cao áp. Nơi đế có mạch nạp nhiên liệu từ các lọc và ăn thông với lỗ nạp và thoát của xilanh bơm.

Hình 3 8 Bơm cao áp PF loại PMY và bộ điều tốc piston không có vạt xéo 1 Ong 1


Hình 3.8 : Bơm cao áp PF loại PMY và bộ điều tốc (piston không có vạt xéo)


1. Ong chứa van cao áp

2. Lò xo

3. Van bi

4. Trục ga

5. Vỏ bơm

6. Khâu ép

7. Ong giữ xi lanh

8. Lò xo hoàn vị

9. Pis ton 10.Chén chận 11.Vỏ bơm

12.Đệm đẩy

13.Cam điều khiển bơm 14.Lỗ xả tiết lưu

15.Bệ van tiết lưu 16.Khối chứa van tiết lưu 17.Oc giữ cụm cần ga 18.Bệ chứa lò xo

19.Lò xo van tiết lưu

20.Van tiết lưu mặt côn 21.Xi lanh bơm

Miếng chêm để chỉnh bơmA,B,C,D: Các cần liên hệ T: Chiều giảm nhiên liệu

G: Chiều tăng nhiên liêu


L: Lò xo điều tốc K: Khâu trượt


Piston và xilanh bơm: gồm một piston hình trụ không có cạnh vạt xéo, đầu dưới có một vành để tiếp nhận chén chận lò xo. khoảng giữa lò xo có hoàn lực luôn luôn bung ra và đem piston xuống phía dưới, xilanh được xiết chặt vào khối phía dưới nhờ khâu ép. Bên hông có lỗ nạp và thoát nhiên liệu thông với mạch xả phía trên.


Bộ van cao áp: Bộ van cao áp chứa đựng 1 van bi, phía trên van bi có lò xo. Toàn bộ được xiết ép nhờ một ống chịu, bên trên có giắc co và ống cao áp

Bộ van xả: Gồm một khối đựng trong ấy có một van hình côn, lò xo hoàn lực và chén chận phía đầu chén chận có một trục điều khiển và phần răng bước dài đề lên van xả. Phần đầu trục được lắp vào các cần liên hệ đến bộ điều tốc cơ khí


Nguyên lí hoạt động:

Thì nạp nhiên liệu:

Đầu pisron nằm phía dưới do lực bung của lò xo trong khi cam bơm chưa đội, lỗ nạp còn mở nhiên liệu tự tràn xuống trong xilanh bơm nếu thùng chứa nằm phía trên (phải qua bơm tiếp vận nếu thùng chứa nằm phía dưới).

Thì phun và dứt phun nhiên liệu:

Cam tiếp tục đội, piston di chuyển lên, đến khi lỗ nạp bị cạnh ngang của đầu piston án lại thì khởi phun bắt đầu. Vì piston không có cạnh vạt xéo nên khoảng chạy, thì khởi phun và dứt phun không thay đổi. Thì dứt phun khởi sự lúc đệm đẩy sụp xuống cạnh nghiêng của cạnh bơm.

Định lượng nhiên liệu:

Phương pháp định lượng tùy thuộc vào vị trí của van xả (van tiết lưu)

Van xả đóng hết vào sát bệ nhiên liệu không về được, nhiên liệu đưa kim lên tối đa khi động cơ có tải tối đa.

Van xả hé mở ít, nhiên liệu về ít, nhiên liệu đưa lên kim giảm phù hợp với chế độ có tải ít hay không tải.

Van xả mở hết nhiên liệu xả về hết, không đưa lên kim, động cơ ngưng hoạt động ứng với lúc tắt máy.

PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 5


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG BƠM CAO ÁP PF TRÊN ĐỘNG CƠ

I. Mục tiêu:

Sau khi thực tập xong phiếu công tác này học viên có thể xác định được tình trạng hoạt động của bơm cao áp PF trên động cơ

II. Cung cấp:

- Động cơ có sử dụng bơm cao áp PF (chắc chắn rằng động cơ vẫn hoạt động tốt)

- Nhiên liệu, dầu bôi trơn.

- Các dụng cụ cần thiết cho quá trình kiểm tra và vận hành

III. Phương pháp thực hiện

- Kiểm tra nhiên liệu ở thùng chứa (nếu hết thì phải thêm vào), kiểm tra sự rò rỉ nhiên liệu ở các khâu nối.

- Xả gió hệ thống nhiên liệu (xả gió lọc, bơm cao áp, kim phun) phương pháp đã học ở bài trước

- Tháo ống nhiên liệu từ bơm cao áp đến kim phun

- Để thanh răng ở vị trí phun dầu tối đa

- Đè cần xả gió và đề máy (quay máy) nếu có dầu phun ra thì bơm cao áp còn tốt ngược lại nếu dầu không phun ra thì bơm cao áp hỏng

- Gắn kim phun vào ống cao áp (chắc chắn rằng kim phun còn hoạt động tốt) quay động cơ (đề máy), nếu có dầu phun ra ở đầu kim là bơm còn tốt

- Để chắc chắn là piston và xilanh bơm cao áp còn tốt ta kiểm tra áp lực dầu khi bơm cao áp làm việc bằng cách:

Gắn ống dẫn dầu cao áp tới kim phun một áp kế Đưa thanh răng tới vị trí phun dầu tối đa

Xeo ti bơm lên khoảng 5 – 6 lần

Nếu áp suất đạt từ 250 Kg/cm2 trở lên là tốt

Duy trì áp suất này trong khoảng 10 giây, nếu áp suất này không tụt quá 20 Kg/cm2 thì van cao áp còn tốt

- Lau sạch máy và cho vận hành (nếu bơm còn tốt)

- Lau dụng cụ, dọn vệ sinh và làm báo cáo

PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 6


PHƯƠNG PHÁP CÂN BƠM CAO ÁP VÀO ĐỘNG CƠ


I. Mục tiêu:

Sau khi thực hành xong phiếu này học viên biết cách cân bơm cao áp vào động cơ

II. Cung cấp:

- Động cơ sử dụng bơm PF (còn vận hành được)

- Bơm cá nhân PF (còn vận hành được)

- Các dụng cụ cần thiết cha quá trình làm việc

III. Phương pháp thực hiện

1. Loại có dấu ở của sổ thân bơm


Chùi thật sạch mặt cắt tiếp xúc giữa vỏ bơm và chỗ bắt bơm lên động cơ 2


- Chùi thật sạch mặt cắt tiếp xúc giữa vỏ bơm và chỗ bắt bơm lên động cơ.

- Quay cốt máy cho đệm đẩy điều khiển bơm xuống.

- Bắt bơm vào động cơ, siết đai ốc cho điều và đúng lực xiết.

- Quay cốt máy cho piston động cơ lên tử điểm thượng cuối thì nén, dấu phun dầu sớm (chữ I hay chữ F) ở bánh trớn hay puli ngay dấu chỉ thị.

- Nhìn dấu của sổ thân bơm. Dấu này phải ngang với dấu trên chụp đệm đẩy.

- Nếu dấu trên đệm đẩy cao hơn dấu trên của sổ thân bơm tức là đã cân sớm, tháo bơm ra hiệu chỉnh ốc hiệu chỉnh sao cho đệm đẩy đi xuống hoặc chêm thêm ở mặt bắt bơm. Xong bắt bơm lại.

- Nếu dấu trên đệm đẩy cao hơn dấu trên của sổ thân bơm tức là đã cân trễ, tháo bơm ra hiệu chỉnh ốc hiệu chỉnh sao cho đệm đẩy đi lên hoặc bớt chêm ở mặt bắt bơm. Xong bắt bơm lại.

- Kiểm tra một lần nữa bằng cách quay cốt máy 2 vòng, khi dấu phun dầu sớm ở bánh đà ngay chỉ thị, lằn vạt ở của sổ thân bơm phải ngay dấu đệm đẩy.

- Xả gió lọc, bơm, kim rồi khởi động động cơ


Cân đúng Cân sớm 2 Loại bơm không có dấu ở của sổ thân bơm a Xác định 3Cân đúng Cân sớm 2 Loại bơm không có dấu ở của sổ thân bơm a Xác định 4


Cân đúng Cân sớm


2. Loại bơm không có dấu ở của sổ thân bơm

a. Xác định lằn vạt xéo

- Chùi thật sạch mặt bắt bơm và động cơ

- Quay cốt máy cho đệm đẩy điều khiển bơm đi xuống

- Bắt bơm vào động cơ, siết ốc cho điều và đúng lực xiết

- Gắn ống nhiên liệu từ thùng chứa tới bơm qua hai lọc (sơ cấp và thứ cấp)

- Tháo ốc lục giác, lấy van cao áp ra và gắn ốc lục giác lại

- Để thanh răng ở vị trí trung bình hay tối đa

- Mở khóa cho nhiên liệu từ thùng chứa tới bơm

- Quay cốt máy xuống tử điểm hạ, nhiên liệu sẽ trào ra ở ốc lục giác (dùng khay hứng dầu trào ở dưới)

- Tiếp tục quay cốt máy cho đến khi dầu vừa ngưng trào. Dùng ngón tay phủi ở đầu ốc lục giác để chắc chắn dầu đã ngưng trào thì ngừng lại

- Di chuyển thanh răng qua lại một ít, nếu dầu vẫn ngưng trào là piston có lằn vạt xéo dưới. Nếu dầu trào lại là piston có lằn vạt xéo trên.

b. Phương pháp cân bơm


- Tháo ốc lục giác lấy van cao áp ra, lắp ốc lục giác và lò xo van cao áp lại

- Để thanh răng ở vị trí nào cũng được trừ vị trí tắt máy nếu là piston có lằn vạt xéo dưới, để thanh răng ở vị trí cầm chừng nếu là piston có lằn vạt xéo trên.

- Quay cốt máy đến khi piston bơm cao áp ở vị trí thấp nhất, dầu trào ra trên miệng ốc lục giác (hứng dầu trào dưới đất) rồi từ từ quay cho đến khi dầu ngưng trào thì ngừng lại, Dùng ngón tay phủi ở đầu ốc lục giác để chắc chắn dầu đã ngưng trào

- Nhìn dấu phun dầu sớm ở puli hay bánh trớn so với dấu chỉ thị sẽ biết đã cân bơm sớm hay trễ


Nếu dấu phun dầu sớm ngang với dấu chỉ thị là đã cân bơm đúng Nếu dấu 5


- Nếu dấu phun dầu sớm ngang với dấu chỉ thị là đã cân bơm đúng

- Nếu dấu puli hay bánh trớn chưa đến dấu chỉ thị thì bơm đã cân sớm. Tháo bơm ra, hiệu chỉnh ốc hiệu chỉnh sao cho đậm đẩy đi xuống (làm cho khoảng cách từ đầu đệm đẩy đến mặt bắt bơm vào động cơ ngắn lại ), hay thêm chêm vào mặt bắt bơm vào động cơ.


- Nếu dấu puli hay bánh trớn đã qua dấu chỉ thị thì bơm đã cân trễ. Tháo bơm ra, hiệu chỉnh ốc hiệu chỉnh sao cho đậm đẩy đi lên (làm tăng khoảng cách từ đầu đệm đẩy đến mặt bắt bơm vào động cơ), hay bớt chêm vào mặt bắt bơm vào động cơ.

- Ráp bơm và thử lại bằng cách quay cốt máy cho dầu trào ra rồi tiếp tục quay từ từ (quay cùng chiều chạy của máy) cho dầu vừa ngưng trào, quan sát dấu chỉ thị ở puli hay bánh đà. Nếu ngay dấu chỉ thị thì đã cân đúng, nếu không đúng ngay dấu chỉ thị thì làm lại

- Xả gió lọc nhiên liệu, bơm, kim rồi khởi động động cơ


c. Xác định kích thước hiệu chỉnh

- Muốn hiệu chỉnh đệm đẩy hay thêm bớt chêm chính xác và chỉ cần làm một lần ta làm như sau:

- Khi dầu đã ngưng trào mà dấu puli chưa ngay dấu chỉ thị tức là bơm cân sớm ta làm như sau

- Khóa dầu lại, lấy ốc lục giác ra, lấy van cao áp, lò xo van cao áp rồi gắn ốc lục giác lại

- Dùng so kế, hay thước kẹp xỏ cây đường kính lối 3 ly vào lỗ vệ van cho đụng đầu piston bơm

- Quay volăng từ từ cho dấu F ở puli ngay dấu chỉ thị

- Xem so kế (hay thước kẹp) để biết piston di chuyển bao nhiêu VD: 0.3 mm

- Chỉnh đệm đẩy hay thêm chêm theo số liệu vừa đo được

· Thêm bề dầy 0.3 mm

· Chỉnh đệm đẩy Tháo đệm đẩy ra ngoài

Dùng thước kẹp đo toàn bộ bề dài của đệm đẩy vd: 50 mm

Chỉnh vít ở đệm ra sao cho sau khi chỉnh xong đo lại chiều dài đệm đẩy là 50.3 mm.

- Dọn vệ sinh và làm báo cáo

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 25/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí