Bảo dưỡng sửa chữa động cơ diesel - Nghề Công nghệ ô tô Dùng cho trình độ Cao đẳng Phần 1 - 2

PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 1


PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KIM PHUN TRÊN ĐỘNG CƠ

I. Mục tiêu:

Sau khi thực hiện xong phiếu công tác này học viên có thể xác định được tình trạng của kim phun trên động cơ

II. Cung cấp:

- Một động cơ diesel nhiều xi lanh cần xác định tình trang kim phun.

- Nhiên liệu, dầu bôi trơn.

- Các dụng cụ cần thiết cho quá trình thực hiện

III. Phương pháp thực hiện:

Một động cơ có nhiều máy hoạt động. Nếu muốn xác định chính xác kim nào hư trên động cơ để tiến hành kiểm tra sữa chữa thì ta tiến hành như sau:

- Kiểm tra nhiên liệu

- Cho động cơ làm việc ở chế độ cầm chừng.

- Dùng một chìa khoá miệng thích hợp với khâu nối, nối ống cao áp với kim phun.

- Nới khâu nối khi nào thấy dầu xì ra ở đấy thì dừng lại.

- Lắng nghe tiếng nổ của động cơ, nếu tiếng máy thay đổi chứng tỏ kim phun còn tốt. Nếu tiếng nổ động cơ không thay đổi chứng tỏ kim phun bị hư hay cũng có thể động cơ bị hư ( như xú páp bị đội làm mất sức nén, piston xi lanh mòn quá nhiều làm sức nén yếu đã học ở phần động cơ) xong siết khâu nối lại

- Lần lượt nới các khâu nối cho các kim còn lại ta sẽ xác định được tình trạng kim phun.

- Khi xác định được kim hỏng, tháo kim phun ra khỏi động cơ và tiến hành kiểm tra trên bàn thử để xác định chính xác bộ phận nào của kim phun bị hỏng.

Chú ý:

Đối với động cơ có nhiều xi lanh như 8, 10, 12 … máy nổ êm, khó phát hiện sự thay đổi tiếng nổ. VD: Động cơ 8 xi lanh thứ tự thì nổ 15486372 thì ta giết hẳn một lúc nhiều kim 1467 (các kim 5832 vẫn hoạt động). Cho động cơ làm việc ở chế độ cầm chừng. Lần lượt giết các kim còn lại 5832. sau đó lần lượt giết các kim 1467.


- Vệ sinh dụng cụ và nơi làm việc

- Viết báo cáo

PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 2


PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KIM PHUN TRÊN BÀN THỬ

I. Mục tiêu:

Sau khi thực hiện xong phiếu công tác này học viên có thể xác định được tình trạng của kim phun trên bàn thử.

II. Cung cấp:

- Kim phun cần xác định tình trạng hư hỏng

- Bàn thử kim

- Các dụng cần thiết cho quá trình làm việc

III. Phương pháp thực hiện:

Ráp kim phun lên bàn thử rồi lần lượt thực hiện các bước sau

a. Xả gió.

- Khoá van dẫn dầu đến đồng hồ áp lực.

- Ấn mạnh cần bơm tay vài lần để xả gió đến khi nào thấy nhiên liệu phun ra ở đầu đót kim.


Hình 2 6 Bàn thử kim phun 1 Bơm cao áp loại PF 4 Van đồng hồ A Chùm tia không ổn 1


Hình 2.6 : Bàn thử kim phun

1. Bơm cao áp loại PF

4. Van đồng hồ

A: Chùm tia không ổn định

2. Cần bơm tay

5. Đồng hồ chỉ áp lực

B: Chùm tia ổn định

3. Vít xả gió

6. Thùng chứa dầu


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.


b. Kiểm tra và điều chỉnh áp lực thoát.

- Mở van (khoảng ½ vòng) cho dầu đến đồng hồ áp lực.

- Ấn can tay bơm cho đồng hồ áp lực tăng lên đến khi nào thấy dầu thoát ra khỏi đót kim.

- Ghi lại áp lực cao nhất mà đồng hồ chỉ (áp lực thoát). So sánh áp lực đo được với áp lực thoát do nhà chế tạo ấn định. Nếu không có chỉ dẫn thì các loại kim đót kín lỗ tia kín là 115 kg/cm2 . Với loại kim đót kín lỗ tia hở là 175 kg/cm2 .

- Nếu áp lực thấp hơn tiêu đặc điểm, ta vặn ốc điều chỉnh vào hay thêm chêm. Nếu áp lực thấp hơn đặc điểm, ta vặn ốc điều chỉnh giảm lực ép lò xo hoặc bớt chêm đến khi nào áp lực đúng chỉ định.

SỐ LIỆU ÁP LỰC THOÁT CỦA CÁC KIM PHUN THÔNG DỤNG


Hãng chế tạo 1

Động cơ 2

Số xi lanh 3

Áp lực phun kg/cm2

4

Loại đót kim

5

AUSTIN của Anh 2 – 3 –

Perkin P6V

6

125

DL 110S

5 TON 52/57




916

1-1½ TON 55/60 3TON

BMC 1,2 lít

4

115


54/60

BNC 3,4 lít

4

175

DN 12SD

5-7 TON 55/60

BMC 5,1 lít

6

175

148

AUSTIN/MORRIS 5-7

BMC 1 lít

6

145

DLL50S11

TON




5

CITROEN của Pháp

D1 D2 D3

4 và 6

100

DN40S2


I55 D4 45

6

125

DN15S2


DO 534M

4

175

DLLA

DAIMLER – BEN 2




23S115

(ĐỨC)

OM 636

-

115

DN OSD

180D, D5, 0320R, L325

OM 621

-

115

211

180DC, 190DC, 200DC,

OM 012

-

135

DN OSD

L331, OP331, L327,

OM 314

-

200

151

L328, L312, OP312

OM 352

-

200

DN OSD

UXIMUG 403, 406, 414




211

FOR (MỸ)


6

175

211

6000 COMMANDER


4

175

DLLA 150

62/65




S187

TRACTOR 59/65

BO 144

4

150

DLLA 150


BD 144A

-

145

S187

IHC (ANH) INTER

BD 144/A/B/C

-

160


B 250, B 275, 56/58

PARKIN 6354

6

175

DLL 150 S

MCCORRM2CK

DYT 537

-

220

115

TRACTORS

D361

-

168

DLL 150S

TRUKS 65/66

ROOSE - EP

-

220

150

OHC (MỸ)





IFA W 50L (ĐÔNG

4VD 145/12SRW4

4

110

DN8SI


ĐỨC)

VD 145 /12SRWN

3

4

175

DN8SI


740


V8

170 – 185

DN4S 187

KAMAZ 5220 (LIÊN






XÔ)

MA 236


V6

150 – 5

DLLA


MTZ 150


4

130 – 5

150S259

MAZ 236 (LIÊN XÔ)



4

175 – 5

DLL 145

MÁY KÉO (LIÊN XÔ)

ML 635


6

180 – 5

S 259

IUMZ 6L/M

ENDT – 673


6

2300PSI

DLL 150

KAROSA (TIỆP KHẮC)





S 260

CONTINENTAL (MỸ)

LDS 465 – 1


6

2750PSI

DLL 145

REO I

IDS 465/1


6

2500 –

S 261

REO II




2800PSI

SD 2260

REO III




(thấp nhất

SE 170 – 6





170)

– ITGN




4 - 6

145 – 155

DN12SD12





(kg/cm2 )


TOYOTA






IZ 434






6


c. Kiểm tra kim có bị nhiễu trước áp lực thoát.

- Ấn cần bơm tay cho áp lực lên khoảng 4 – 5 kg/cm2 dưới áp lực thoát. Ví dụ áp lực thoát là 115 kg/cm2 thì ấn cho kim chỉ 110 kg/cm2.

- Với áp lực này dầu không được rỉ ra tại đót kim.

- Nếu có dầu rỉ ra là mặt côn nhỏ ở ti kim và đót kim không kín. Nếu rỉ ra ở khâu nối là do vặn ốc chưa đúng áp lực, mặt tiếp xúc không tốt. Phải tháo kim xoáy lại bằng cát xoáy và dầu nhớt.

d. Kiểm tra kim nhiễu sau áp lực thoát.

- Khoá van đầu lên đồng hồ áp lực.

- Dùng giấy mềm lau khô và sạch đầu đót kim. Ấn mạnh cần bơm tay cho dầu phun ra ở đót kim. Nếu thấy khô là kim còn tốt. Nếu ướt là kim bị nhiễu sau áp lực thoát. Có thể là mặt côn nhỏ của kim tiếp xúc chưa tốt với bệ van kim hoặc kim bị nghẹt do dùng dầu dơ bẩn hay bị trầy sước. Phải xoáy thân kim với mỡ trừu và dầu nhớt.

e. Kiểm tra tình trạng phun dầu.

- Khoá van cao áp dẫn đến đồng hồ áp lực.

- Ấn mạnh cần bơm tay.

- Dùng miếng giấy để dưới đót kim khoảng 3cm. Cho kim xịt dầu ra. Xem số lỗ tia có đủ không. Nếu nghẹt phải dùng cây xoi để thông, can thận không để cây xoi gãy trong lỗ.

- Để ý góc độ phun dầu, nếu bị xéo thì phải thông lỗ kim hoặc đẩy muội than mé trong bằng cây gỗ mềm nhúng dầu hoặc dùng dụng cụ chuyên dùng.

f. Kiểm tra sự mòn của kim và đót kim ( kiểm tra áp lực ngả).

- Mở van cho dầu lên đồng hồ áp lực.

- Ấn cần tay bơm cho áp lục dầu tăng lên gần bằng áp lực thoát. Giữ cần tay bơm, nhìn đồng hồ áp lực ( kim đồng hồ từ từ trở về) xem áp lực ngả.

- Nếu áp lực ngả không quá 15 kg/cm2 trong 50 giây là tốt. Nếu kim cũ không quá 30 giây. Nếu áp lực ngả trong thời gian thấp hơn thì phải thay mới kim và đót ( không thay riêng rẽ).

g. An toàn trong lúc kiểm tra.

- Khi thử kim phun lên bàn thử, không nên để tay dưới lỗ tia vì áp lục dấu mạnh có thể thấm vào da thịt gây nguy hại cho sức khoẻ.

- Bảo dưỡng tốt mũi kim và các mặt tiếp xúc chính xác khác.

- Không dùng vải để lau chùi. Chỉ được phép dùng dầu gasoli đề tẩy hoặc rửa sạch các chi tiết.

- Dụng cụ, bàn kẹp, tay người công tác phải thật sạch sẽ.

PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 3


PHƯƠNG PHÁP THÁO RÁP VÒI PHUN (KIM PHUN)

I. Mục tiêu:

Sau khi thực hiện xong phiếu công tác này học viên có thể tháo ráp được các loại kim phun thông dụng

II. Cung cấp:

- Động cơ có kim phun cần tháo ráp hay kim phun rời cần tháo ráp

- Dầu gasoil sạch

- Dụng cụ phục vụ cho quá trình làm việc


III. Phương pháp thực hiện:

1. Tháo Kim Phun Ra Khỏi Động Cơ .


- Nhỏ một vài giọt dầu mỡ vào các ốc bắt ống dẫn dầu để tẩy rĩ sét và tháo được dễ dàng.

- Mở các ống dẫn dầu đến và ống dầu về.

- Bít các đầu ống để tránh bụi bẩn xâm nhập vào trong.

- Tháo các ốc bắt kim phun và lấy kim phun ra khỏi động cơ.

- (nếu kim phun bị khẹt cứng vì muội than, dùng đòn bẩy xeo lên đồng thời dùng búa gõ nhẹ cho kim xoay nhẹ qua lại, muội than sẽ bị tách rời ra).


2. Tháo rời từng bộ phận của kim phun.


- Rửa sạch bên ngoài của kim phun. Dùng bàn chải cước thau tẩy sạch muội than, dùng dao cạo muội than bằng thau là hoặc tôn, mài cạnh bén. Tuyệt đối không dùng lưỡi cưa thép mài bén dùng để cạo. Tránh va chạm vòi phun vào mũi kim phun.

- Kẹp thân kim vào bàn kẹp có cặp mỏ hàn phụ bàn kim khí mềm. Đầu vòi phun quay lên.

- Tháo ống nối vòi phun và lấy vòi phun ra khỏi thân.

- Kẹp thân kim phun trên bàn kẹp và trở ngược dầu.

- Tháo các ống dẫn và trở về.

- Tháo vít xả gió.

- Tháo lắp đậy chụp chận lò xo.

- Tháo chụp chận lò xo vít hiệu chỉnh áp suất phun và tán khoá.

- Lấy lò xo đũa đẩy ra khỏi thân kim phun.

- Tháo và lấy van kim ra khỏi vòi phun.

- Nếu van kim bị kẹt trong vòi phun, dùng dụng cụ đặc biệt để tháo và sữa chữa lại.

- Dùng dụng cụ đặc biệt để tháo vòi phun bị kẹt nơi ống chụp vòi phun.

3. Ráp kim phun.

- Kẹp thân kim phun vào bàn kẹp, đầu vòi phun lên trên.

- Đặt vòi phun vào đầu ép của thân kim phun.

- Ráp ống chụp vòi phun và siết chặt vào thân cho đúng lực siết.

- Kẹp thân kim phun trở ngược đầu lại.

- Ráp cây đẩy vào vị trí.

- Ráp lò xo và chén chận lò xo phía trên.

- Vặn và siết chặt đai ốc chụp lò xo.

- Ráp ốc điều chỉnh và đai ốc khoá.

- Ráp nút xả gió.

- Ráp các ống dẫn dầu và dầu về.

Chú ý : trước khi ráp cần phải xúc rửa thật sạch bằng dầu gasoil. Ráp và siết chặt phần vòi phun trước khi ráp bộ phận khác. Nới ốc hiệu chỉnh trước khi ráp đai ốc chụp lò xo.


Hình 2 7 Kích thước vòi phun loại đót kín tia hở 2

Hình 2 7 Kích thước vòi phun loại đót kín tia hở 3


Hình 2.7: Kích thước vòi phun loại đót kín tia hở

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 25/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí