Ảnh hưởng tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát và hoạt động can thiệp trung hòa của ngân hàng nhà nước Việt Nam - 2

Bảng 4.12. Kết quả các kiểm định chuẩn đoán 146

Bảng 4.13. Kết quả ước lượng hệ số dài hạn và hệ số điều chỉnh 148

Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Wald các hệ số phương trình sai phân 149

Bảng 4.15. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo ADF mô hình 2 156

Bảng 4.16. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo PP mô hình 2 157

Bảng 4.17. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo DFGLS mô hình 2 158

Bảng 4.18. Ma trận hệ số tương quan các phần dư 160

Bảng 4.19. Kết quả ước lượng hệ số can thiệp trung hòa và hệ số bù đắp 161

Bảng 4.20. Kết quả ước lượng hệ số bù đắp với biến tương tác 166


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

Hình 1.1. Biến động tổng dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ quý I/2004 đến quý II/2017

Ảnh hưởng tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát và hoạt động can thiệp trung hòa của ngân hàng nhà nước Việt Nam - 2

..........................................................................................................................................2


Hình 1.2. Biến động cung tiền và lạm phát tại Việt Nam từ quý I/2004 đến quý II/2017

..........................................................................................................................................4


Hình 1.3. Quy trình nghiên cứu định lượng 10


Hình 2.1. Đáp lại cung tiền tệ tăng kéo dài 44


Hình 4.1. Tổng dự trữ ngoại hối trừ vàng của Việt Nam giai đoạn trước khủng hoảng 99


Hình 4.2. Tốc độ phát triển dự trữ ngoại hối trừ vàng của Việt Nam so với kỳ gốc qúy I/2004 101

Hình 4.3. Tổng dự trữ ngoại hối trừ vàng của Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2017 102


Hình 4.4. Tỷ lệ dự trữ ngoại hối / Nợ ngắn hạn của Việt Nam từ quý I/2004 đến quý II/2017 103

Hình 4.5. Tỷ lệ dự trữ ngoại hối /M2 của Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2016 105


Hình 4.6. Tỷ lệ đô la hóa nền kinh tế Việt Nam từ quý I/2004 đến quý II/2017 106


Hình 4.7. Diễn biến NFA của NHNN Việt Nam giai đoạn từ quý I/2004 đến quý II/2017.

......................................................................................................................................109


Hình 4.8. Diễn biến NFA và NDA của NHNN Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2006

......................................................................................................................................111


Hình 4.9. Diễn biến NDA và NFA của NHNN Việt Nam giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu 113

Hình 4.10. Biến động NFA và số nhân tiền tệ giai đoạn khủng hoảng 114


Hình 4.11. Diễn biến NFA, NDA và M2 giai đoạn sau khủng hoảng tài chính toàn cầu

......................................................................................................................................116


Hình 4.12. Đồ thị thể hiện tính bền vững của hoạt động can thiệp trung hòa tại Trung Quốc từ năm 2002 đến năm 2012 124

Hình 4.13. Sự thay đổi tích lũy dự trữ ngoại hối và sự thay đổi lượng can thiệp trung hòa trên GDP hàng năm của Ấn Độ từ năm 1994 đến năm 2006 127

Hình 4.14. Lợi nhuận và lỗ của NHTW Hàn Quốc từ năm 2000 đến năm 2009 129

Hình 4.15. Dòng vốn vào Thái Lan giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2006 130

Hình 4.16. Các công cụ hấp thu thanh khoản của NHTW Slovenia giai đoạn từ năm 1995

– 2005, được tính bằng phần trăm trên Tổng tài sản của NHTW 135

Hình 4.17. Kết quả kiểm định tổng tích lũy của phần dư và tổng tích lũy hiệu chỉnh của phần dư 147

Hình 4.18. Diễn biến tốc độ vòng quay tiền tệ và độ lệch sản lượng tại Việt Nam….147


Hình 4.19. Diễn biến đô la hóa và chỉ số giá tiêu dùng từ quý I/2004 đến quý II/2017.

......................................................................................................................................153


Hình 4.20. Diễn biến Đô la hóa và dự trữ ngoại hối của NHNN từ quý I năm 2004 đến quý II năm 2017 165

Hình 4.21. Kết quả ước lượng cuốn chiếu hệ số can thiệp trung hòa và hệ số bù đắp 167


TÓM TẮT LUẬN ÁN

Dự trữ ngoại hối đóng vai trò rất quan trọng đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá hối đoái cố định hoặc thả nổi có kiểm soát. Tuy nhiên, tích lũy dự trữ ngoại hối làm tăng tiền cơ sở và cung tiền mở rộng nếu không được NHTW can thiệp trung hòa đầy đủ dẫn đến lạm phát nền kinh tế tăng. Nhiều nghiên cứu phân tích mối liên hệ giữa tích lũy dự trữ ngoại hối và lạm phát cũng như hiệu quả can thiệp trung hòa đã được thực hiện. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào xem xét vấn đề trong bối cảnh nền kinh tế mỗi quốc gia. Trong đó, một trong những đặc trưng tiêu biểu của nền kinh tế các nước đang phát triển là tình trạng đô la hóa. Vì vậy, luận án nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát và hiệu quả hoạt động can thiệp trung hòa của NHNN Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế có đô la hóa.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng ( Mô hình ARDL Bounds Test và Ước lượng 2SLS), kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy dự trự ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua vẫn còn thấp, đô la hóa ngày càng giảm. Quá trình tích lũy dự trữ ngoại hối ở Việt Nam làm tăng lạm phát trong dài hạn và có ảnh hưởng đến lạm phát trong ngắn hạn. Hoạt động can thiệp trung hòa tại Việt Nam vẫn chưa đạt hiệu quả cao với hệ số can thiệp trung hòa là 68% và hệ số bù đắp là 88%. Đô la hóa chưa ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả can thiệp trung hòa nhưng tác động ngược chiều với tích lũy dự trữ ngoại hối. Ngược lại, khủng hoảng tài chính toàn cầu lại có ảnh hưởng đến hoạt động này của NHNN. Công cụ can thiệp trung hòa được sử dụng chủ yếu ở Việt Nam và một số nước trên thế giới là nghiệp vụ thị trường mở. Và hầu hết các nước trên thế giới đều phải gánh chịu chi phí tài chính cao cho hoạt động can thiệp trung hòa.

Từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất năm hàm ý chính sách cho Việt Nam. Thứ nhất, tăng cường tích lũy dự trữ ngoại hối và tiếp tục chống đô la hóa nền kinh tế. Thứ hai, cần sử dụng linh hoạt, phát huy hiệu quả tối đa các công cụ can thiệp trung hòa, đặc


biệt là nghiệp vụ thị trường mở. Thứ ba là giảm chi phí, nâng cao tính bền vững của hoạt động can thiệp trung hòa. Thứ tư là cần tăng cường dự báo, phân tích thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế, đề phòng xử lý khi khủng hoảng xảy ra. Cuối cùng, cần kiểm soát tốt dòng vốn vào và ra quốc gia trong quá trình hội nhập.

Từ khóa : Tích lũy dự trữ ngoại hối, lạm phát, đô la hóa, hiệu quả can thiệp trung hòa.


CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ LUẬN ÁN


1.1. BỐI CẢNH THỰC TIỄN VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Toàn cầu hóa tài chính và sự mở rộng dòng vốn quốc tế đã mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia như phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực, chuyển giao công nghệ một cách nhanh chóng. Nhưng điều này cũng làm tăng nguy cơ khủng hoảng tài chính. Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến những cuộc khủng hoảng rất nghiêm trọng như khủng hoảng tài chính ở Đông Á năm 1997 hay khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Các mức độ nghiêm trọng của các cuộc khủng hoảng và sự phụ thuộc vào khu vực tài chính bên ngoài với những điều kiện liên quan của nó đã dẫn đến Chính phủ các nước phải tăng sự bảo hiểm cho chính quốc gia của họ (Denbee &ctg, 2016). Các quốc gia đang phát triển đã tích lũy được một số lượng đáng kể dự trữ ngoại hối để đối phó với một loạt các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới. Dự trữ cao giúp giảm tác động của cuộc khủng hoảng đối với tăng trưởng tại các thị trường mới nổi (Moghadam & ctg, 2010). Với xu thế đó, hiện nay, dự trữ ngoại hối tiếp tục được đánh giá cao trong an toàn tài chính toàn cầu. Theo IMF (2016), những mục tiêu chính của Mạng lưới An Toàn Tài Chính Toàn Cầu (The Global Financial Safety Net - GFSN) gồm: Cung cấp bảo hiểm cho các nước chống lại một cuộc khủng hoảng, tài trợ tài chính khi khủng hoảng xảy ra và khuyến khích các chính sách kinh tế vĩ mô. Trong đó, dự trữ ngoại hối là một thành phần truyền thống quan trọng của GFSN. Đây là công cụ đầu tiên để chống lại những cú sốc thanh khoản từ bên ngoài của mỗi quốc gia. Ngoài vai trò ổn định tài chính, dự trữ ngoại hối có thể có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến kinh tế vĩ mô thông qua các kênh khác nhau, bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực. Chẳng hạn như việc nắm giữ dự trữ ngoại hối giúp ổn định tỷ giá, các quốc gia có thể tích lũy dự trữ ngoại hối để duy trì một tỷ giá hối đoái cố định (Pineau &ctg, 2006). Mặc khác, dự trữ ngoại hối là một biểu trưng sức khỏe tài chính, giúp các nước đang phát triển và các nền kinh tế mới nổi


xâm nhập thị trường quốc tế bằng cách tăng độ tin cậy của quốc gia và niềm tin của nhà đầu tư (Drummond &ctg, 2009; Hviding &ctg, 2004)… Tuy nhiên, tích lũy dự trữ ngoại hối làm tăng tiền cơ sở và cung tiền mở rộng nếu không được NHTW can thiệp trung hòa đầy đủ dẫn đến lạm phát nền kinh tế tăng (Heller,1979; Stenier, 2009;…). Can thiệp trung hòa xảy ra khi NHTW thực hiện đồng thời những giao dịch trên tài sản có nước ngoài và tài sản có trong nước để vô hiệu hóa tác động của những can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối đến cung tiền trong nước.

TỔNG DỰ TRỮ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM TỪ QUÝ I/2004 ĐẾN QUÝ II/2017

45.00

40.00

35.00

30.00

25.00

20.00

15.00

10.00

5.00

0.00


Tổng dự trữ ngoại hối

Tỷ USD

Hòa trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhìn chung, dự trữ ngoại hối của Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng tích lũy tăng lên (Hình 1.1)


2004Q1

2004Q3

2005Q1

2005Q3

2006Q1

2006Q3

2007Q1

2007Q3

2008Q1

2008Q3

2009Q1

2009Q3

2010Q1

2010Q3

2011Q1

2011Q3

2012Q1

2012Q3

2013Q1

2013Q3

2014Q1

2014Q3

2015Q1

2015Q3

2016Q1

2016Q3

2017Q1

Hình 1.1. Biến động tổng dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ quý I/2004 đến quý II/2017

Nguồn : IFS 2018

Theo hình 1.1, đường xu hướng (Linear) diễn biến theo chiều hướng tăng trong giai đoạn nghiên cứu. Từ quý I/2004 đến quý II/2017, tổng dự trữ ngoại hối trừ vàng của Việt Nam đã tăng lên từ 6,2 tỷ USD đến 37,5 tỷ USD. Đặc biệt, mười năm sau khi gia


nhập WTO, từ năm 2007 đến đầu năm 2017, tổng dự trữ ngoại hối trừ vàng của Việt Nam đã tăng kỷ lục gấp đôi từ 18,3 tỷ USD lên 37,5 tỷ USD. Theo khuyến nghị của IMF (2011), bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần có một quỹ dự trữ ngoại hối ít nhất tương đương giá trị 12 tuần nhập khẩu. Cho đến quý II năm 2017, dự trữ ngoại hối Việt Nam đã đáp ứng mức 12 tuần nhập khẩu nghĩa là đã ở ngưỡng an toàn thấp nhất theo khuyến nghị của IMF. Mặc dù Việt Nam đã “vượt khỏi vòng nguy hiểm” nhưng mức dự trữ ngoại hối của Việt Nam vẫn khá mỏng để đối phó với những trường hợp rủi ro bất ngờ1. Do vậy, mục tiêu để đạt được ngưỡng an toàn cao hơn về dự trữ ngoại hối, xu hướng tích lũy dự trữ ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian tới là điều tất yếu. Điều này đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cho NHTW các nước khi tích lũy dự trữ ngoại hối, phải làm sao tăng dự trữ nhưng không để lạm phát tăng, ảnh hưởng đến kinh tế. Đối với các hoạt động can thiệp trung hòa, theo báo cáo giải trình chất vấn tại phiên họp thứ 31 của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 230/BC-NHNN 2014, NHNN khẳng định “đã tổ chức triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng đã đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát ở mức thấp, duy trì ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế cao hơn cùng kỳ năm 2013, đưa dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng lên mức kỷ lục.”2 Điều đó có nghĩa là hoạt động can thiệp trung hòa đã thành công, làm ổn định thị trường tiền tệ khi NHNN tích lũy dự trữ ngoại hối. Nhưng lạm phát và cung tiền trong nước cũng diễn biến phức tạp theo xu hướng chung là tăng lên cùng chiều. Hình 1.2 cho thấy mức độ biến động tương đối đồng đều giữa cung tiền và lạm phát tại Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2017.


1 Theo nhận định của Khối Nghiên cứu Kinh tế của Ngân hàng HSBC trong Báo cáo Triển vọng Kinh tế châu Á quý III/2016 với chủ đề "Các nền kinh tế châu Á đã biết hướng đi của mình?"

2 Báo cáo giải trình chất vấn tại phiên họp thứ 31 của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 230/BC- NHNN 2014.


BIẾN ĐỘNG CUNG TIỀN VÀ CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

TẠI VIỆT NAM TỪ QÚY I/ 2004 ĐẾN QUÝ II /2017

60

50

40

30

20

10

0

%M2_yoy

%CPI_yoy

%

Q1 2004

Q3 2004

Q1 2005

Q3 2005

Q1 2006

Q3 2006

Q1 2007

Q3 2007

Q1 2008

Q3 2008

Q1 2009

Q3 2009

Q1 2010

Q3 2010

Q1 2011

Q3 2011

Q1 2012

Q3 2012

Q1 2013

Q3 2013

Q1 2014

Q3 2014

Q1 2015

Q3 2015

Q1 2016

Q3 2016

Q1 2017

Hình 1.2. Biến động cung tiền và lạm phát tại Việt Nam từ quý I/2004 đến quý II/2017

Nguồn: IFS (2018) và tính toán của tác giả Sự tăng lên của cung tiền là một trong những nguyên nhân làm cho lạm phát tăng (Phạm Thị Thu Trang, 2009; Nguyen, 2015). Đặc biệt giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2007 đến năm 2008, cung tiền tăng mạnh, tiếp theo lạm phát cũng tăng mạnh ( Hình 1.2). Cung tiền tăng lên do nhiều yếu tố tác động, trong đó có yếu tố tích lũy dự trữ ngoại hối của NHNN. Phạm Thị Tuyết Trinh (2015) cho thấy, tích lũy dự trữ ngoại hối làm lạm phát bắt đầu tăng từ quý thứ 3 và đạt cân bằng mới từ quý thứ 7 ở mức 1,1% đơn vị. Điều này hàm ý việc mua vào ngoại tệ của NHNN ảnh hưởng đến cung tiền và lạm phát trong nền kinh tế. Như vậy, vấn đề kiểm soát lạm phát gắn với tích lũy dự trữ ngoại hối của NHNN không phải là không có biến động tiêu cực và chính sách can thiệp trung hòa có được duy trì ổn định hay không còn tùy thuộc vào tính bền vững

của hoạt động này.

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng về tài chính và các lĩnh vực khác, những biến đổi về các chính sách vĩ mô và môi trường kinh tế tiếp tục gây ra nhiều khó


khăn, thách thức cho các nhà quản lý. Việc nắm rõ những tác động lan tỏa của việc tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát cũng như hoạt động can thiệp trung hòa đóng góp nhiều cho việc điều hành chính sách của NHNN, góp phần vào sự thành công và duy trì sự ổn định của chính sách, từ đó ổn định và phát triển kinh tế.

Trên đây là những ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Về mặt lý luận, luận án được nghiên cứu trên cơ sở phát hiện những khe hổng mà các nghiên cứu trước chưa đề cập đến.

Về tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát, trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu phân tích mối liên hệ này dưới cấp độ quốc gia và nhóm quốc gia (Heller

,1979; Khan, 1979; Lin & Wang , 2005; Elhiraika & Ndikumana , 2007; Steiner , 2009; Borivoje & Tina, 2015; Chaudhry & ctg 2011; Chen & Huang, 2012; Zhou & ctg, 2013; Phạm Thị Tuyết Trinh, 2015; …). Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên, chưa có nghiên cứu nào xem xét tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát trong bối cảnh đặc trưng nền kinh tế mỗi quốc gia. Trong đó, một trong những đặc trưng tiêu biểu của nền kinh tế các nước đang phát triển là tình trạng đô la hóa. Tại Việt Nam, từ khi chuyển sang kinh tế thị trường đến nay, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong tình trạng đô la hóa. Đô la hóa tác động tích cực và tiêu cực đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác nhau. Trong đó, lạm phát, tích lũy dự trữ ngoại hối là những chỉ tiêu liên quan đến tình hình tiền tệ trong nước về cả nội tệ và ngoại tệ và do đó, những yếu tố này cũng bị ảnh hưởng bởi đô la hóa. Vì vậy, luận án sẽ đánh giá tác động của tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế có đô la hóa.

Về hoạt động can thiệp trung hòa, thực tế đã có một số nghiên cứu về hiệu quả can thiệp trung hòa của NHTW ở các quốc gia, chủ yếu ở các thị trường mới nổi như ở Châu Mỹ La Tinh (Aizenman & Glick, 2009; Ljubaj & ctg , 2010) và các quốc gia Châu Á (Glick & Hutchison, 2009; Ouyang & ctg, 2010; Wang, 2010; He & ctg, 2005; Takagi & Esaka, 2001; Cavoli& Rajan, 2006;…). Đây là những quốc gia có biến động lớn về dự trữ ngoại hối sau khủng hoảng hoặc hội nhập. Hầu hết nền kinh tế ở các nước này


đều có đô la hóa ở các mức độ khác nhau. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã được thực hiện (Phạm Thị Tuyết Trinh & Nguyễn Thị Hồng Vinh, 2011; Phạm Thị Hoàng Anh & Bùi Duy Phú, 2013; Đặng Văn Dân, 2015) với kết quả cho thấy hoạt động can thiệp trung hòa của NHNN đã đạt một số hiệu quả nhất định trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả can thiệp trung hòa của NHTW trong bối cảnh nền kinh tế có đô la hóa. Đô la hóa làm ảnh hưởng đến hiệu quả việc điều hành, quản lý tiền tệ của NHTW. Hoạt động can thiệp trung hòa là một trong những hoạt động điều hành tiền tệ của NHTW nên cũng bị ảnh hưởng bởi đô la hóa. Do đó, nghiên cứu sẽ tập trung đánh giá hiệu quả can thiệp trung hòa tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế có đô la hóa. Bên cạnh đó, trong giai đoạn nghiên cứu xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2007 và 2008 ảnh hưởng đến các nền kinh tế là khác nhau, phụ thuộc vào mức độ hội nhập của nền kinh tế đó với nền kinh tế toàn cầu (Hạ Thị Thiều Dao, 2012). Do đó, việc điều hành chính sách tiền tệ của NHTW các nước cũng bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng, đăc biệt là các hoạt động liên quan đến dòng vốn vào vào ra quốc gia. Việt Nam cũng không nằm ngoài những tác động đó. Vì vậy, luận án cũng xem xét khủng hoảng tài chính toàn cầu giai đoạn năm 2007 – 2008 có ảnh hưởng hay không đến hiệu quả hoạt động can thiệp trung hòa của NHNN.

Từ ý nghĩa thực tiễn và lý luận trên, đề tài “ẢNH HƯỞNG TÍCH LŨY DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN LẠM PHÁT VÀ HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP TRUNG

HÒA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM” đã được chọn. Việc phân tích phân tích tác động tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát và hiệu quả can thiệp trung hòa trong bối cảnh nền kinh tế có đô la hóa sẽ giúp cho các nhà quản lý có một cái nhìn toàn diện, rút kinh nghiệm cho quá trình điều hành chính sách tiền tệ quốc gia hiệu quả hơn.


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Luận án nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát và hoạt động can thiệp trung hòa của NHNN. Dựa trên kết quả thu được, luận án đề xuất một số kiến nghị để đảm bảo ổn định chính sách tiền tệ quốc gia trong quá trình tích lũy dự trữ ngoại hối, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Từ mục tiêu chung, luận án nghiên cứu nhằm thực hiện bốn mục tiêu cụ thể có kết quả nghiên cứu liên quan mật thiết với nhau như sau:

Một là đánh giá thực trạng về dự trữ ngoại hối, đô la hóa và các công cụ can thiệp trung hòa tại Việt Nam để làm sáng tỏ tình hình thực tế về tích lũy dự trữ ngoại hối, đô la hóa và công cụ can thiệp trung hòa tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu ở hai mục tiêu sau và đề ra kiến nghị phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam.

Hai là đánh giá tác động ngắn hạn và dài hạn của tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế có đô la hóa để thấy được có hay không tác động lan tỏa của việc tích lũy dự trữ ngoại hối đến lạm phát trong quá trình tích lũy dự trữ ngoại hối của NHNN.

Ba là đánh giá hiệu quả hoạt động can thiệp trung hòa của NHNN trong bối cảnh nền kinh tế có đô la hóa và đánh giá mức độ ảnh hưởng của hai yếu tố đô la hóa, khủng hoảng tài chính toàn cầu đến hiệu quả hoạt động can thiệp trung hòa của NHNN để thấy được hiệu quả can thiệp trung hòa và nguyên nhân làm thay đổi mức độ hiệu quả can thiệp trung hòa của NHNN, từ đó đề xuất những kiến nghị thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả can thiệp trung hòa của NHNN.

Bốn là nghiên cứu kinh nghiệm can thiệp trung hòa tại một số nước để đề xuất ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/04/2022