Tổng Hợp Các Biến Quan Sát Sau Khi Phân Tích Efa Chính Thức


Phân tích EFA ở trên cho thấy kết quả NC định lượng chính thức vượt trội hơn so với kết quả thu được trong bước NC định lượng sơ bộ. Điều này có thể được giải thích là do cỡ mẫu lớn hơn với n = 368> cỡ mẫu tối thiểu 255 nên mang tính đại diện và đáng tin cậy hơn. Cụ thể là, 2 nhân tố Rủi ro phần mềm và Rủi ro dữ liệu có các biến quan sát hội tụ chung về cùng nhân tố do có tương quan với nhau và mô hình không có nhân tố nào bị loại. Ở bước này chỉ có nhân tố Rủi ro văn hoá tổ chức là có 2 biến quan sát bị loại gồm OCR4 (Nhân viên theo đuổi công việc cá nhân hơn là hợp tác và cạnh tranh) và OCR5 (Thiếu sự ổn định trong vận hành HTTTKT) do có hệ số tải < 0,5.

Như đã trình bày ở trên, tất cả các cá nhân đại diện trả lời đều có chuyên môn chính là kế toán, phần lớn trong số họ không có nhiều người có am hiểu sâu hay chuyên môn sâu về CNTT nên họ đều quan niệm rằng dữ liệu nằm trong phần mềm, bởi theo nhiệm vụ hàng ngày họ tương tác với dữ liệu trực tiếp trên các phần mềm chuyên dụng như kế toán hay ERP. Họ chỉ biết làm sao để có thể hoàn thành việc nhập liệu, xử lý tính toán và in kết quả hay xuất ra file để phục vụ cho nhu cầu quản lý. Việc dữ liệu lưu ở đâu, được quản lý như thế nào thì đó

là nhiệm vụ

của phòng IT. Hơn nữa, thực tế ở

Việt Nam cho thấy phần lớn

người làm công tác kế toán chưa được đào tạo nhiều kiến thức về dữ liệu nói riêng hay CSDL nói chung nên cách họ hiểu dữ liệu nằm chung với phần mềm là điều dễ hiểu. Bởi lẽ ấy mà đặc điểm dữ liệu khảo sát thực tế thu về đã thể hiện quan niệm trên nên 2 nhân tố rủi ro phần mềm (SWR) và rủi ro dữ liệu (DATR) đã hội tụ thành một. Ngoài ra, thực tế ở góc độ chuyên ngành CNTT cũng cho thấy thực chất dữ liệu cũng là một phần mềm và để cho an toàn, tiện lợi cũng như tăng tính bảo mật thì dữ liệu sẽ được quản lý và lưu trữ bởi một phần mềm quản lý dữ liệu chuyên dụng, chẳng hạn như SQL, Oracle, Access, … Phân tích EFA cho nhóm nhân tố phụ thuộc:


Phụ lục 39 cho thấy KMO = 0,961 nên việc phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Kiểm định của Bartlett) = 0,000 (Sig. <0,05) chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có tương quan với nhau.

Extraction Sums of Squared Loadings (Cumulative %) (Tổng phương sai được trích xuất) = 53,530% > 50 %; điều này chỉ ra 53,530% sự thay đổi trong dữ liệu được giải thích bởi 2 nhân tố. (Phụ lục 40)


Bảng 4.10 – Ma trận xoay các nhân tố phụ thuộc (giai đoạn NC chính thức)


Ma trận xoaya


Nhân tố

1

2


AIQ1


,774



AIQ4


,769



AIQ9


,735



AIQ8


,734


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 405 trang tài liệu này.



AIQ5


,721



AIQ7


,718



AIQ2


,711



AIQ3


,691



AIQ6


,654



AISQ3



,789


AISQ9



,783


AISQ6



,763


AISQ7



,724


AISQ5



,715


AISQ4



,694



AISQ1



,682


AISQ8



,648


AISQ2



,592

Phương pháp trích xuất: Principal Axis Factoring. Phương pháp quay: Promax with Kaiser Normalization.

a. Phép quay hội tụ trong 3 lần lặp.

Nguồn: Kết quả được tập hợp qua phân tích từ phần mềm SPSS


Bảng 4.11 – Tổng hợp các biến quan sát sau khi phân tích EFA chính thức



STT


Nhân tố

Các biến quan sát giữ

lại

Các biến quan sát

bị loại

Phân loại biến



1


SWR

SWR2, DATR1, DATR4, SWR4, SWR5, DATR2, DATR3, DATR5, SWR3, SWR1

(10 biến)


Không có (nhân tố SWR và DATR có sự hội tụ)


Độc lập


2


HWR

HWR5, HWR2, HWR3, HWR4, HWR1

(5 biến)


Không có


Độc lập


3


MCR

MCR3, MCR4, MCR1, MCR2

(4 Biến)


Không có


Độc lập


4


HRR

HRR4, HRR3, HRR2, HRR1

(4 biến)


Không có


Độc lập


5


ITAR

ITAR1, ITAR4, ITAR3, ITAR2

(4 biến)


Không có


Độc lập


6


OCR

OCR3, OCR1, OCR2 (3

Biến)

OCR4 và OCR5


Độc lập



7


AISQ

AISQ3, AISQ9, AISQ6, AISQ7, AISQ5, AISQ4, AISQ1, AISQ8, AISQ2

(9 Biến)


Không có


Phụ thuộc/ Trung gian


8


AIQ

AIQ1, AIQ4 AIQ9, AIQ8, AIQ5, AIQ7, AIQ2, AIQ3,

AIQ6 (9 Biến)


Không có


Phụ thuộc


Tổng số biến quan sát độc lập: 30 biến


Tổng số biến quan sát phụ thuộc: 18 biến

Nguồn: Tập hợp bởi tác

giả


Mô hình NC được điều chỉnh lại theo phân tích EFA:


Hình 4 1 – Mô hình NC điều chỉnh Nguồn Xây dựng bởi tác giả Các giả thuyết 1


Hình 4.1 – Mô hình NC điều chỉnh (Nguồn: Xây dựng bởi tác giả)

Các giả thuyết NC điều chỉnh lại theo phân tích EFA

H1: Rủi ro phần mềm và dữ liệu có ảnh hưởng đến CLHTTTKT

H2: Rủi ro phần cứng có ảnh hưởng đến CLHTTTKT

H3: Rủi ro cam kết quản lý có ảnh hưởng đến CLHTTTKT

H4: Rủi ro nguồn lực con người có ảnh hưởng đến CLHTTTKT H5: Rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT có ảnh hưởng đến CLHTTTKT H6: Rủi ro văn hoá tổ chức có ảnh hưởng đến CLHTTTKT

H7: CLHTTTKT có ảnh hưởng lên CLTTKT Phân tích nhân tố khẳng định

Phân tích nhân tố khẳng định CFA cho nhóm các nhân tố độc lập:

Kết quả của phân tích EFA được tiếp tục chuyển sang phân tích nhân tố

khẳng định CFA để xác nhận lại sự phù hợp, các mối quan hệ nhân tố trong mô hình và độ tin cậy của thang đo khái niệm NC.


Hình 4 2 – Kết quả CFA nhóm biến độc lập theo dạng sơ đồ đã chuẩn hoá 2


Hình 4.2 – Kết quả CFA nhóm biến độc lập theo dạng sơ đồ đã chuẩn hoá

(Nguồn: Kết quả được tập hợp qua phân tích từ phần mềm AMOS)

Ngày đăng: 07/02/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*