Ảnh hưởng của rủi ro công nghệ thông tin đến chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại Việt Nam 1738937919 - 16



STT


Nhân tố

Các biến quan sát giữ lại

Các biến quan sát bị loại

Phân loại biến


1


SWR

SWR5, DATR4, SWR1, SWR3, DATR5, SWR2, DATR3, DATR2, SWR4, DATR1 (10

biến)

Không có (nhân tố SWR và DATR có sự hội tụ)

Độc lập


2


HWR

HWR2, HWR5, HWR4, HWR3, HWR1

(5 biến)

Không có

Độc lập


3


ITAR

ITAR4, ITAR2, ITAR1, ITAR3

(4 biến)

Không có

Độc lập


4


HRR

Không có

Tất cả

Độc lập


5


MCR

MCR2, MCR3, MCR1, MCR4

(4 Biến)

Không có

Độc lập


6


OCR

OCR3, OCR1, OCR2 (3 Biến)

OCR4 và OCR5

Độc lập


7


AISQ

AISQ7, AISQ3, AISQ9, AISQ4, AISQ8, AISQ5, AISQ6

(7 Biến)

AISQ1 và AISQ2

Phụ thuộc/ Trung gian

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 405 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của rủi ro công nghệ thông tin đến chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại Việt Nam 1738937919 - 16



STT


Nhân tố

Các biến quan sát giữ lại

Các biến quan sát bị loại

Phân loại biến


8


AIQ

AIQ4, AIQ8, AIQ9, AIQ5, AIQ1, AIQ3, AIQ7, AIQ2 (8

Biến)

AIQ6

Phụ thuộc

Tổng số biến quan sát độc lập: 26 biến

Tổng số biến quan sát phụ thuộc: 15 biến



giả

Nguồn: Tập hợp bởi tác


Như vậy, phân tích Cronbach’s Alpha chỉ ra các thang đo đều đạt độ tin cậy.

Điều này cho thấy bảng hỏi khảo sát nháp lần 2 này có thể sử dụng tốt cho NC định lượng chính thức và từ đây ta có bảng hỏi chính thức. Bên cạnh đó, kết quả phân tích EFA sơ bộ cũng đã chứng minh các nhân tố có tính phân biệt và hội tụ cao. Trong đó, có 2 trường hợp đặc biệt là các biến quan sát của 2 nhân tố độc lập ban đầu là Rủi ro phần mềm và Rủi ro dữ liệu đã hội tụ về nhau, tức các biến quan sát có tính tương quan với nhau, cùng giải thích cho 1 nhân tố và nhân tố Rủi ro nguồn lực con người không đạt yêu cầu nên tạm loại bỏ. Việc hình thành nên nhân tố mới và loại bỏ hẳn 1 nhân tố trong mô hình sẽ được quyết định chính xác khi thử lại lần nữa trên cỡ mẫu lớn hơn ở giai đoạn NC chính thức.

4. Nghiên cứu chính thức

Mô hình nghiên cứu và thang đo các khái niệm nghiên chính thức

Thông qua các kết quả định lượng sơ bộ, cho thấy rằng các thang đo có độ tin cậy cao và thang đo nháp lần 2 đủ điều kiện trở thành thang đo chính thức cho


9 khái niệm NC với 51 biến quan sát. Trong bước phân tích EFA sơ bộ, các biến quan sát của hai yếu tố rủi ro phần mềm và rủi ro dữ liệu đều hội tụ về cùng một nhân tố, nhưng nhân tố Rủi ro nguồn lực con người có nguy cơ loại khỏi mô hình do không đạt yêu cầu hội tụ khi phân tích EFA. Điều này cho thấy các nhân tố mới có thể được hình thành và mô hình NC có thể được điều chỉnh. Tuy nhiên, cỡ mẫu sử dụng trong NC định lượng sơ bộ là rất nhỏ (n = 100) nên để xác định chắc chắn có cần điều chỉnh mô hình hay không, tác giả vẫn đưa vào sử dụng mô hình NC như đã đề xuất ở đầu chương 2 cho NC chính thức. Và nếu cần điều chỉnh sẽ điều chỉnh sau.

Kêt́ quả thống kê mô tả

Theo Hair và cs (2019), khi NC có thực hiện cả 2 kỹ thuật phân tích EFA và CFA thì nên ưu tiên lấy mẫu theo phân tích EFA vì phân tích EFA đòi hỏi phải có cỡ mẫu đủ lớn thì mới đạt độ tin cậy. Công thức từ kinh nghiệm NC của Hair và cs chỉ ra cách chọn mẫu theo tỉ lệ 5:1 giữa số quan sát: số biến đo lường. Vậy mẫu cần thiết theo NC này là 51*5 = 255 quan sát.

Thực tế, có 408 phiếu trả lời thu về (mỗi công ty là 1 phiếu). Sau khi đã gạn lọc ra những phiếu trả lời không đủ tiêu chuẩn (40 phiếu) do đáp viên trả lời cùng 1 kết quả cho nhiều câu hỏi khác nhau; một số phiếu trả lời từ các trường Đại học, THCS, bệnh viện cũng được loại bỏ vì không phù hợp. Số phiếu còn lại đạt tiêu chuẩn là 368 > 255 (cỡ mẫu tối thiểu) nên cỡ mẫu này có thể nói là đạt và mang tính đại diện cho đám động NC.

Thống kê về một số đặc điểm của người trả lời khảo sát Bảng 4.5 – Một số đặc điểm về người được khảo sát


Đặc điểm mô tả

về người trả lời khảo sát


Tần suất


Tỷ lệ (%)

Vị trí công việc

368

100

Nhân viên kế toán

218

59,2

Nhà quản lý về tài chính – kế

43

11,7

toán

69

18,8

Kế toán tổng hợp

38

10,3

Khác



Thâm niên làm việc

368

100

< 5 năm

234

63,6

Từ 5 năm đến ≤ 10 năm

99

26,9

> 10 năm

35

9,5

Trình độ

368

100

Cao đẳng

32

8,7

Đại học

311

84,5

Sau Đại học

25

6,8

Tuổi

368

100

< 30

249

67,7

30 – 40

104

28,3

> 40

15

4,1

Nguồn: Kết quả được tập hợp qua phân tích từ phần mềm

SPSS

Phần lớn những người trả lời khảo sát là nhân viên kế toán đang làm việc tại các công ty, chiếm 59,2%; số này có thâm niên làm việc thấp nhất (từ 2 năm đến 5 năm) và đa số còn khá trẻ, khoảng từ 25 đến 29 tuổi (67,7%). Kế đến, là kế toán tổng hợp chiếm 18,8%, đa số những người đang giữ vị trí này trong công ty có tuổi đời từ 30 đến dưới 40 (28,3%); điều này cũng dễ hiểu bởi ở tầm tuổi này

thì mới có sự

cân nhắc nắm giữ vị

trí này bởi đã tích luỹ

được một số

kinh

nghiệm làm việc. Trong khi, nhà quản lý về tài chính – kế toán (gồm kế toán trưởng, giám đốc tài chính) chiếm 11,7%, tuổi đời nhóm này thường nằm trong khoảng từ 35 đến 40 và trên 40, một số ít trong số họ khoảng 30. Số còn lại chủ yếu là giám đốc có tuổi trên 40 và kiểm toán viên (10,3%). Ở 2 nhóm đang nắm giữ vị trí chủ chốt trong công ty là nhà quản lý kế toán – tài chính và giám đốc


cần tuổi đời sau 30, thậm chí là 40 và trên 40 vì cần đến kinh nghiệm, các kỹ năng quản lý và đặc biệt là tính cách họ chín chắn và quyết đoán hơn. Xét về trình độ học vấn, hầu hết các đối tượng được khảo sát có trình độ bậc Đại học và bậc sau Đại học (91,3%), số ít còn lại là Cao Đẳng (8,7%).

Thống kê về một số đặc điểm của DN tham gia khảo sát Bảng 4.6 – Một số đặc điểm về DN tham gia khảo sát

Đặc điểm mô tả về

DN tham gia khảo sát

Tuần suất

Tỷ lệ (%)

Loại hình DN

368

100

DN tư nhân

39

10,6

DN nhà nước

14

3,8

DN TNHH

149

40,5

DN cổ phần

123

33,4

DN 100% vốn nước ngoài

35

9,5

Khác

8

2,2

Lĩnh vực kinh doanh

368

100

Thương mại/ dịch vụ

243

66

Sản xuất

47

12,8

Xây dựng

29

7,9

Khác

49

13,3

Quy mô DN

368

100

Nhỏ

144

39,1

Vừa

97

26,4

Lớn

127

34,5

Phần mềm sử dụng

368

100

Phần mềm kế toán

263

71,5

ERP

57

15,5

Khác

48

13


Nguồn: Kết quả được tập hợp qua phân tích từ phần mềm

SPSS

Bảng phân tích thống kê về các DN tham gia khảo sát cho thấy, loại hình DN TNHH chiếm số đông (40,5%); kế đến là DN cổ phần (33,4%). Trong khi đó, DN 100% vốn nước ngoài và DN tư nhân có tỷ lệ xấp xỉ nhau (9,5% so với 10,6%). Các DN khác chiếm số ít là trung tâm đào tạo, ban quản lý dự án (2,2%).

Các DN được khảo sát có số DN nhỏ là 144 DN (39,1%) và đa số các DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại/ dịch vụ. Điều này phù hợp với thực trạng hiện nay ở Việt Nam là đa số DN có quy mô nhỏ thì có xu hướng chọn lĩnh vực kinh doanh là thương mại/ dịch vụ để thuận tiện cho việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Các DN còn lại hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng và khác

(đào tạo, kiểm toán và ngân hàng) có tỷ lệ gần bằng nhau lần lượt là 12,8%,

7,9% và 13,3%. Số DN vừa và lớn tham gia khảo sát trong NC này cũng khá đông (224 DN, chiếm 60,9%). Thực tế, cho thấy các DN vừa và lớn thường rất chú trọng trong việc đầu tư CNTT phục vụ cho công tác quản lý để hướng đến thế mạnh cạnh tranh và đạt hiệu quả như mong muốn nên có xu hướng là các DN vừa và lớn có công tác tổ chức HTTTKT bài bản hơn các DN nhỏ.

Và điều cuối cùng là, tất cả các DN tham gia khảo sát đều có đang sử dụng các phần mềm trong công tác quản lý tại DN (đạt 100%). Có thể kể đến như là phần mềm kế toán, ERP, kiểm toán và ngân hàng. Điều này chứng tỏ các DN đã và đang ngày càng chú trọng đến việc ứng dụng CNTT cho việc tổ chức thực hiện HTTTKT tại DN của mình.

Các thống kê chi tiết khác về đối tượng và công ty tham gia khảo sát xin xem thêm kết quả ở phần Phụ lục 21, phiếu khảo sát NC định lượng sơ bộ và chính thức (Phụ lục 22) và Danh sách các công ty tham gia khảo sát chính thức (Phụ lục 23).

Đań h giáđộ tin cậy của thang đo


Ở cấp độ NC chính thức, phân tích Cronbach's alpha tiếp tục được thực hiện để xác nhận lại độ tin cậy của thang đo, nhưng với cỡ mẫu lớn hơn n = 368. Chi tiết độ tin cậy của từng thang đo thể hiện như sau:

Độ tin cậy của thang đo Rủi ro phần cứng

Kết quả lần này chỉ ra rằng vì hệ số tương quan biến tổng cho tất cả các biến (Corrected Item­Total Correlation) đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha cho nhân tố > 0,6 nên không có biến quan sát nào bị loại. Do đó, thang đo rủi ro phần cứng là đáng tin cậy và cả 5 biến quan sát đều được giữ lại. (Phụ lục 24)

Độ tin cậy của thang đo Rủi ro phần mềm

Thang đo này cho thấy, như trước đây, biến SWR6 có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item­Total Correlation) là 0,270 <0,3; do đó nên loại bỏ biến này và tiến hành chạy lại lần 2. Hầu hết người sử dụng phần mềm hiểu và thao tác được trên phần mềm do được huấn luyện trực tiếp tại chỗ theo kiểu “cầm tay chỉ việc” và khi cần giải quyết xử lý nghiệp vụ hay sự cố đều được các tư vấn viên bên phía tư vấn hoặc nhà cung cấp phần mềm tư vấn qua điện thoại hoặc kết nối qua các phần mềm điều khiển từ xa như Teamviewer, Ultraviewer, ... Do vậy, tài liệu hướng dẫn sử dụng không còn quá quan trọng đối với người sử dụng nên việc biến SWR6 liên quan đến tài liệu sử dụng phần mềm bị loại cũng là điều chấp nhận được. (Phụ lục 25)

Lần 2 cho thấy do hệ số tương quan biến tổng cho tất cả các biến (Corrected Item­Total Correlation) đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố > 0,6 nên không loại biến quan sát nào nữa. Vậy thang đo Rủi ro phần mềm đáng tin cậy với 5 biến quan sát. (Phụ lục 26)

Độ tin cậy của thang đo Rủi ro dữ liệu

Đối với thang đo Rủi ro dữ liệu, không loại biến nào do hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến (Corrected Item­Total Correlation) đều > 0,3 và hệ


số Cronbach’s Alpha của nhân tố > 0,6. Vậy thang đo Rủi ro dữ liệu đáng tin cậy. (Phụ lục 27)

Độ tin cậy của thang đo Rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT

Thang đo này cũng tương tự, không biến quan sát nào bị loại do Corrected

Item­Total Correlation của các biến đều > 0,3 và Cronbach’s Alpha của nhân tố > 0,6. Vậy thang đo Rủi ro ứng dụng tiến bộ CNTT đạt độ tin cậy. (Phụ lục 28) Độ tin cậy của thang đo Rủi ro nguồn lực con người

Phụ lục 29 cho thấy không biến quan sát nào bị loại do Corrected Item­Total Correlation của các biến đều > 0,3 và Cronbach’s Alpha của nhân tố > 0,6. Vậy thang đo Rủi ro nguồn lực con người đạt độ tin cậy với 4 biến quan sát.

Độ tin cậy của thang đo Rủi ro cam kết quản lý

Thang đo này không loại biến quan sát nào do Corrected Item­Total Correlation của tất cả các biến đều > 0,3 và Cronbach’s Alpha của nhân tố > 0,6. Vậy thang đo Rủi ro cam kết quản lý đạt độ tin cậy với 4 biến quan sát được giữ lại. (Phụ lục 30)

Độ tin cậy của thang đo Rủi ro văn hoá tổ chức

Phụ lục 31 cho thấy không loại biến quan sát nào do Corrected Item­Total Correlation của tất cả các biến đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố

> 0,6. Vậy thang đo Rủi ro văn hoá tổ chức đạt độ tin cậy với 5 biến quan sát.

Độ tin cậy của thang đo CLHTTTKT

Phụ lục 32 cho thấy không loại biến quan sát nào do Corrected Item­Total Correlation của tất cả các biến đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố

> 0,6. Vậy thang đo CLHTTTKT đạt độ tin cậy với 9 biến quan sát.

Độ tin cậy của thang đo CLTTKT

Không loại biến quan sát nào do Corrected Item­Total Correlation của tất cả các biến đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố > 0,6. Vậy thang đo CLTTKT đạt độ tin cậy. (Phụ lục 33)

Ngày đăng: 07/02/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*