giai đoạn của quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Các dự toán chi phí đều được lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và xây lắp trong kǶ.
Dự toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm [16, tr.24-
25]:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nh m dự kiến số lượng nguyên vật liệu
cần cho quá trình sản xuất thi công theo công thức:
Chi phí NVLTT dự toán = Khối lượng công việc theo kế hoạch x Định mức
chi phí NVLTT.
Lượng NVL cần mua dự toán = Khối lượng cần thiết cho thi công + Lượng NVL tồn cuối kǶ - Lượng NVL tồn đầu kǶ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là dự kiến số giờ công nhân trực tiếp cần thiết để thi công hạng mục công trình theo công thức:
Chi phí NCTT dự toán = Khối lượng công việc theo kế hoạch x Định mức
chi phí NCTT.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là dự kiến số ca máy cần thiết cho quá trình
thi công từng hạng mục công việc theo công thức:
Chi phí máy thi công dự toán = Khối lượng công việc theo kế hoạch x Định mức chi phí máy thi công.
- Lập dự toán chi phí sản xuất chung: nh m tính toán biến phí SXC và định
phí SXC.
Chi phí SXC dự toán = Biến phí SXC + Định phí SXC.
- Lập dự toán giá thành sản phẩm xây lắp: được căn cứ vào dự toán các khoản mục chi phí như: dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí máy thi công, dự toán chi phí sản xuất chung.
1.3.3. Xác định chi phí cho các đ i t ng chịu chi phí
Kế toán quản trị không chỉ đơn thuần là nhận diện các chi phí như kế toán tài chính mà đó còn là sự nhận diện thông tin phục vụ cho các cấp quản lý. Vì vậy chi phí được phản ánh có thể là những chi phí hiện tại diễn ra hàng ngày hoặc cǜng có thể đó là những chi phí ước tính, dự đoán nh m thông qua đó có thể lựa chọn được phương án tối ưu nhất và đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Bảng 1.1. Các phương pháp xác định chi phí
Nội dung | Mục đích | |
Phương pháp chi phí trực tiếp | Xác định CPNVLTT, CPNCTT, thực tế phát sinh, CPSXC ước tính tính cho số lượng sản phẩm hoàn thành | Sử dụng trong KTQTCP để cung cấp thông tin chi phí nh m đánh giá, kiểm soát chi phí và ra quyết định |
Xác định chi phí của các nguồn | ||
lực cho đối tượng hạch toán chi | ||
Phương pháp | phí theo giả thiết đối tượng hạch | H trợ nhà quản trị trong |
chi phí theo | toán chi phí tạo ra hoạt động. | những quyết định liên quan |
công việc | Hoạt động hình thành mối quan | đến cả CPBĐ và CPCĐ |
hệ giữa chi phí và đối tượng | ||
hạch toán chi phí |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc - 1
- Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc - 2
- Nội Dung Của Kế Toán Quản Trị Chi Phí Trong Doanh Nghiệp Xây Lắp
- Tổ Chức Bộ Máy Quản Của Công Ty Cổ Phần Tứ Lộc
- Đặc Điểm Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Tứ Lộc
- Thực Trạng Ác Định Chi Phí Cho Các Đ I T Ng Chịu Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Tứ Lộc
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
N : Tổ ợ ủ
Để xác định chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau: phương pháp chi phí trực tiếp, phương pháp xác định chi phí theo công việc. M i phương pháp có ưu nhược điểm riêng và có mục tiêu phục vụ quản trị doanh nghiệp nhất định.
Phương pháp chi phí trực tiếp
CPSX sản phẩm, dịch vụ s được tập hợp và tính toán dựa trên các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và CPSX chung, thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Các chi phí này phát sinh, s được phản ánh lên tài khoản (TK) CPSX kinh doanh dở dang. Việc tính toán, đo lường khoản mục CPSX chung thường phức tạp và khó khăn hơn các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Nhược điểm của phương pháp này là tốn kém chi phí, thời gian công sức của kế toán, để tổng hợp chi phí trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đòi hỏi kế toán phải mở sổ theo dòi chi tiết đối với từng công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, phương pháp này lại có ưu điểm là theo dòi trực tiếp các chi phí liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình, phù hợp với đặc điểm và đang được sử dụng phổ biến tại các doanh nghiệp xây lắp[22, tr.66].
Phương pháp chi phí theo công việc
Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Để áp dụng phương pháp này thì sản phẩm phải đảm bảo ít nhất một trong các đặc điểm sau [16, tr.26]:
- Có tính độc đáo theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng.
- Có giá trị và kích thước lớn
- Thường được đặt trước
- Mang tính đơn chiếc, duy nhất
Theo phương pháp này, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là theo công trình hay hạng mục công trình. Các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công trình, từng hợp đồng xây dựng trên phiếu chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Việc tập hợp chi phí được khái quát qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng hạng mục công trình, công trình.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ CP sản xuất chung cho đối tượng liên quan.
Bước 3: Tập hợp chi phí do thầu phụ cung cấp (nếu có).
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kǶ, tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Đặc điểm nổi bật của phương pháp xác định chi phí theo công việc là việc tính toán, phân bổ chi phí theo từng công việc cụ thể. Kế toán phải cộng dồn CPNVLTT, CPNCTT, CPMTC, CPSXC m i công trình để người quản lý có thể nắm được giá thành của từng công trình.
1.3.4. hân tích thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết định và kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
1.3.4.1. ô để ểm s
Căn cứ vào thông tin chi phí thực tế đã thu thập được, kế toán tiến hành so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Thông qua đó có thể xác định được từng nhân tố ảnh hưởng và kết cấu chi phí, trách nhiệm của đối tượng, bộ phận liên quan…từ đó nhà quản trị đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, khai thác khả năng tiềm tàng để sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Chi phí phát sinh thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với dự kiến (định mức, dự toán ban đầu), điều này tạo nên sự
biến động chi phí. Thông thường trong doanh nghiệp khai thác cần phân tích biến động của một số loại chi phí sản xuất chủ yếu như sau[17, tr.54]:
* Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biến động của chi phí NVL trực tiếp có thể kiểm soát thông qua 2 yếu tố giá và lượng.
- Chênh lệch về lượng: sự chênh lệch giữa lượng NVL trực tiếp thực tế với lượng NVL trực tiếp theo dự án để thực hiện cùng một khối lượng xây lắp. Chênh lệch về lượng phản ánh sự tiêu hao khối lượng NVL ảnh hưởng đến chi phí NVL trực tiếp như thế nào. Nếu chênh lệch về lượng dương thể hiện vật liệu sử dụng thực tế nhiều hơn so với dự toán. Nguyên nhân của trưởng hợp này có thể do thay đôi thiết kế, hoặc do trình độ công nhân sản xuất... Ngược lại nếu chênh lệch lượng âm thể hiện vật liệu sử dụng tiết kiệm hơn so với dự toán. Các yếu tố ảnh hưởng tới lượng NVL có thể do: sự hiện đại của công nghệ, trình độ công nhân thi công, chất lượng NVL...
độ về ượ = G đ mứ x (Lượ ự - Lượ đ mứ )
- Chênh lệch về giá: sự chênh lệch giữa giá NVL trực tiếp thực tế với giá NVL trực tiếp theo dự án để thực hiện cùng một khối lượng xây lắp. Nếu chênh lệch dương thể hiện giá thực tế tăng so với giá dự toán dẫn đến làm cho tổng chi phí tăng. Nếu chênh lệch âm thể hiện giá vật tư thực tế thấp hơn giá dự toán, đây được coi là đánh giá tốt nếu chất lượng vật liệu vẫn được đảm bảo. Những nguyên nhân ra biến động về giá như: giá thị trường, chi phí thu mua, chất lượng NVL...
độ về = Lượ ự x (G ự – G đ mứ )
- Biến động chi phí NVL trực tiếp: chính là tổng của chênh lệch về giá và chênh lệch về lượng. Để kết luận biến động chi phí NVL trực tiếp do yếu tố nào cần xác định chính xác ảnh hưởng biến động về giá, biến động về lượng. Từ những bién động này mà nhà quản lý tìm ra nguyên nhân cụ thế làm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng để có biện pháp kịp thời và phù hợp.
Tổ b độ C NVLTT = độ về + độ về ượ
* Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Cǜng như chi phí nhân công trưc tiếp thì biến động của chi phí nhân công trực tiếp có thể kiểm soát thông qua 2 yếu tố giá và lượng[10, tr.32].
- Chênh lệch về lượng: phản ánh số giờ công thi công cùng một khối lượng công việc giữa thực tế và dự toán. Nguyên nhân có thể do: trình độ của người lao động, sự tiến bộ của công nghệ...
độ về ượ (b độ NSLĐ) = Đơ ề ươ đ mứ (S ờ độ ự - S ờ độ đ mứ )
- Chênh lệch về giá: phản ảnh sự thay đổi về giá của giờ công lao động xây lắp ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp. Nguyên nhân gây ra chênh lệch này là do chế độ lương, cung cầu lao động... hoặc có thể do lãng phí hay tiết kiệm chi phí nhân công. Việc kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp còn cho phép làm rò bộ phận chịu trách nhiệm, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý. Chi phí nhân công trực tiếp tăng hay giảm được đánh giá là tốt hay không tốt phải căn cứ vào chất lượng nhân công. Nếu giá giảm so với dự toán mà chất lượng đảm bảo thì biến động là tốt và ngược lại.
độ về đơ (b độ đơ ề ươ ) = S ờ độ
ự (Đơ ề ươ ự - Đơ ề ươ đ mứ )
Tổ b độ C NCTT = độ về ượ (b độ NSLĐ) +
độ về (b độ đơ ề ươ )
* Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
- Chênh lệch về giá: phản ánh chênh lệch đơn giá ca máy thực tế và ca máy dự toán. Nguyên nhân sự chênh lệch này có thể do giá cả thị trường, mùa vụ thi công...
- Chênh lệch về lượng: phản ánh chênh lệch số ca máy thực tế và thi công cho cùng một khối lượng công việc. Nguyên nhân sự chênh lệch này có thể do khối lượng công việc tăng lên hoặc trình độ người công nhân máy.
* Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung biến động có thể do biến động của chi phí sản xuất chung biến đổi và biến động chi phí chi phí sản xuất chung cố định.
- Kiểm soát biến động chi phí sản xuất chung biến đổi: Để phân tích yếu tố này cǜng cần phân tích ảnh hưởng của giá và của lượng. Nguyên nhân gây ra biến động về giá có rất nhiều chi phí: chi phí thu mua, biến động giá cả thị trường.... Nguyên nhân gây ra biến động về lượng có thể do điều kiện máy móc[16, tr.30]...
- Kiểm soát biến động chi phí sản xuất chung cố định: đây là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất, chi phí này không thay đổi theo mức độ hoạt động trong phạm vi phù hợp. Biến động định phí sản xuất chung thường liên quan đến việc thay đổi cấu trúc sản xuất hoặc sản xuất vượt công suất thiết kế.
1.3.4.2. m C - ượ -Lợ ậ
Kế toán quản trị đặc biệt quan tâm tới việc phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, phân tích điểm hoà vốn, phân tích chi phí cơ hội để tư vấn cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định như quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất một sản phẩm, tự sản xuất hay thuê ngoài một công đoạn sản xuất, một khâu công việc, một bộ phận chi tiết của sản phẩm…
Phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận (phân tích Cost – Volume – Profit nalysis: CVP) là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, biến phí, định phí và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp[31, tr 125]. Kết quả phân tích s cung cấp cho nhà quản trị những thông tin thích hợp để ra các quyết định như: Quyết định giao khoán, quyết định thuê thầu phụ, quyết định thay đổi phương án thi công, quyết định chấp nhận hay từ chối hợp đồng chỉ định thầu, hay hợp đồng có một số điều khoản bất lợi, hay quyết định loại bỏ một bộ phận kinh doanh thua l ... Khi phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận thường liên quan đến các chỉ tiêu như: lợi nhuận gộp, cơ cấu chi phí, đòn bẩy kinh doanh. Vận dụng phân tích C-V-P là cơ sở thông tin cho việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn một cách đúng đắn, tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp[10, tr.35].
Dựa vào các bước ra quyết định, trên cơ sở phân tích những thông tin về chi phí thích hợp thì doanh nghiệp có thể có các quyết định như sau: Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài, quyết định nên tiếp tục sản xuất hay bán ngay thành phẩm của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, nhà quản trị đối mặt với việc tự sản xuất hay mua ngoài vật liệu xây dựng. Nếu chất lượng của việc tự sản xuất và mua ngoài là như nhau thì nguyên tắc để đi đến quyết định tự sản xuất hay mua ngoài là so sánh chi phí giữa hai trường hợp này nếu bên nào nhỏ hơn thì nhà quản trị s lựa chọn. Nhà quản trị phải dựa vào thông tin chi phí thích hợp để đưa ra được quyết định
cuối cùng. Trong trường hợp tự sản xuất thường thì doanh nghiệp phải chịu các khoản chi phí như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung biến đổi... còn phần chi phí cố định thì tùy trong từng trường hợp để biết được r ng doanh nghiệp có hay không phải gánh chịu khoản chi phí cố định đó. Còn trong trường hợp mua ngoài thì doanh nghiệp không phải chịu những loại chi phí này. Như vậy, tổng các chi phí của phương án tự sản xuất lớn hơn phương án mua ngoài thì doanh nghiệp s quyết định mua ngoài và ngược lại s tự sản xuất.
Dựa vào phân tích về chênh lệch chi phí, hiệu quả chi phí mà nhà quản trị có thể đưa ra quyết định ngắn hạn như[16, tr.30]:
- Quyết định bỏ thầu.
- Quyết định kinh doanh trong điều kiện nguồn lực hạn chế.
Nhìn chung các doanh nghiệp đều có các nguồn lực hạn chế, thí dụ như mặt b ng sản xuất kinh doanh, số giờ máy, số giờ lao động trực tiếp, hoặc nguyên vật liệu của doanh nghiệp đều có giới hạn. Trong điều kiện nguồn lực hạn chế này, các nhà quản trị thương cân nhắc lựa chọn giữa các gói thầu hợp lý để mang lợi nhuận tốt nhất cho doanh nghiệp và phù hợp với điều kiện nguồn lực.
- Quyết định tự thi công hay khoán lại.
Các nhà quản trị luôn cố gắng cắt giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh các sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp cǜng vậy, họ luôn mong muốn chi phí bỏ ra là tốt nhất với chất lượng sản phẩm tốt nhất. Chất lượng công trình không chỉ là uy tín của doanh nghiệp mà còn là sự an toàn trong sử dụng. Vì thế các doanh nghiệp xây lắp luôn cân nhắc giữa việc tự thi công hay khoán lại. Đối với việc quyết định thi công hay khoán lại gói thầu nào đó ngoài việc xem xét khả năng của DN nhà quản trị cần quan tâm đến các chi phí có thể tránh được và chi phí không thể tránh được. Chi phí có thể tránh được là các chi phí doanh nghiệp s không phải gánh chịu nữa nếu không thi công công trình, chi phí không thể tránh được là chi phí phát sinh dù tự thi công hay khoán lại.
Không phải chi phí cố định nào cǜng tránh được hoặc đều không tránh được nếu lựa chọn khoán lại. Nếu tổng chi phí tiết kiệm được khi khoán lại lớn hơn so với việc thi công thì doanh nghiệp quyết định mua ngoài.
1.3.4.3. X ự b
Báo cáo KTQTCP là báo cáo phản ánh chi tiết, cụ thể tình hình chi phí xây lắp của DN theo yêu cầu của nhà quản trị các cấp. Hệ thống báo cáo là sản phẩm của mô hình KTQTCP nh m mục đích cung cấp được các thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai ra theo yêu cầu của nhà quản trị. Nội dung và kết cấu của báo cáo KTQT phải đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị trong việc theo dòi, phân tích, đánh giá quá trình xây lắp tại công trường [13, tr.36].
Báo cáo quá khứ đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ, khách quan, cập nhật thông tin kinh tế về các sự kiện kinh tế đã phát sinh. Theo các tiêu chuẩn, yêu cầu của nhà quản trị báo cáo thể hiện ở cả dạng tổng hợp và chi tiết. Báo cáo về quá khứ chủ yếu được sử dụng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, của các bộ phận. Các thông tin quá khứ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị đưa ra các thông tin so sánh để ra quyết định trong tương lai.
Báo cáo thông tin hiện tại giúp nhà quản trị cập nhật được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin về chi phí hiện tại so sánh với thông tin quá khứ và thông tin từ các dự toán để đưa ra các quyết định điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.
Báo cáo tương lai cung cấp các thông tin dự báo về tương lai như dự toán, các phương án thi công... cho nhà quản trị doanh nghiệp nh m phục vụ cho các quyết định kinh doanh phù hợp. Đặc thù của báo cáo tương lai là phục vụ thông tin cho nhà lãnh đạo trong các quyết định mang tính dự báo, do đó các báo cáo phải thể hiện rò mức độ so sánh được của các thông tin: so sánh phương án này với phương án khác, so sánh phương án dự báo với phương án tương tự đã diễn ra trong quá khứ (nếu có). Các báo cáo tương lai phải gắn với dự toán, phân tích chi phí, đây là báo cáo thể hiện được vai trò quan trọng của kế toán quản trị chi phí. Mục đích của báo cáo tương lai thường hướng tới các dự báo để đưa ra các quyết định hướng đến tương lai.
Báo cáo quản trị CP gắn liền với phân tích chi phí, báo cáo này thể hiện rò nét nhất vai trò của KTQTCP trong quản trị doanh nghiệp. Các báo cáo trên được tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết như: Báo cáo giá thành, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho, Sổ chi tiết ca xe máy, Nhật trình sử dụng máy thi công, Bảng phân tích thông tin thích hợp.