phối không qua cửa hàng. Để tăng lợi thế cạnh tranh, các cửa hàng bách hóa đã chú trọng vào cung cấp các sản phẩm của những thương hiệu lớn như Chanel, Du Pont, Ferragamo, Fendi, Tiffany, Prada, and Loui Vuiton, Buberry. Không gian mua sắm tại các cửa hàng bách hóa này thì được bố trí bắt mắt và sang trọng. Ngoài ra, dịch vụ khách hàng và các tiện ích khác cũng là điều tạo ra lợi thế cạnh tranh cho loại hình bán lẻ này. Cụ thể như tại các cửa hàng bách hóa của Lotte Department Store, còn có xây dựng thêm các không gian giải trí khác dành cho khách hàng. Ví dụ như trung tâm văn hóa, phòng triển lãm, không gian chơi của trẻ em, phòng dụng cụ dành cho người tàn tật, thẩm mỹ viện và bãi đậu xe lớn đáp ứng được nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Hình 2.9: Thị phần của các chuỗi cửa hàng bách hóa theo doanh thu năm 2008
Nguồn: Statistics Korea, Ministry of Knowledge and Economy Năm 2008, hệ thống các cửa hàng bách hóa trên toàn quốc của Hàn Quốc đạt số lượng là 78. Trong đó hệ thống các cửa hàng bách hóa lớn chủ yếu thuộc về các tập đoàn (Chaebols) như Lotte Department Stores, Huyndai thuộc Huyndai Group và Shinsegae thuộc Sam Sung và Galleria của Hanhwa với số lượng lần lượt là 25, 11,8,5. Nhìn vào biểu đồ thị phần của Lotte cũng lớn nhất chiếm 43%. Theo sau là Huyndai với 21% và Shinsegae là 16%. Tỷ
trọng của sản phẩm may mặc và các phụ kiện trong cửa hàng bách hóa là 62,2%.35
2.4.2. Cửa hàng chuyên doanh (speciality stores)
Đây là hình thức bán lẻ hàng dệt may phổ biến thứ hai sau cửa hàng bách hóa, chiếm 57% toàn ngành bán lẻ Hàn Quốc nói chung và 29% trong ngành may mặc về doanh thu năm 2009. Hình thức này đang có xu hướng gia tăng tỷ trọng. Nhiều nhà sản xuất và nhà phân phối Hàn Quốc đã nhận thấy rằng đây là hình thức hữu hiệu trong việc mở rộng thương hiệu và mở rộng kinh doanh hơn là đại lý và cửa hàng bách hóa. Đặc biệt đối với quần áo thể thao như hệ thống cửa hàng kinh doanh của hãng Nike trên toàn quốc. Một số hãng thời trang hàng hiệu cũng rất ưa chuộng phương thức này bởi vì nó giúp quảng bá thương hiệu tốt hơn, như hãng thời trang của Thụy Điển H&M, hay hãng thời trang Forever 21 của Hoa Kỳ.
2.4.3. Cửa hàng chiết khấu (discount stores)
Có thể bạn quan tâm!
- Số Lượng Thương Hiệu Thời Trang Cao Cấp Hàn Quốc
- Sự Thay Đổi Tỷ Trọng Của Các Kênh Phân Phối Bán Lẻ
- Hình Thức Liên Kết Dọc Có Quản Lý (Administered Vms)
- Tổng Quan Về Mạng Lưới Phân Phối Hàng Dệt May Ở Việt Nam
- Đặc Điểm Của Người Tiêu Dùng Hàng Dệt May Việt Nam
- Đánh Giá Chung Về Mạng Lưới Phân Phối Hàng Dệt May Tại Việt Nam
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
Cửa hàng chiết khấu cũng đang có xu hướng tăng mạnh. Doanh thu của các cửa hàng này năm 2009 chiếm 12% trong tổng doanh thu toàn ngành bán lẻ của Hàn Quốc. Hiện tại hàn Quốc có tổng toàn bộ 409 cửa hàng loại này với diện tích lớn hơn 3000 m2. Đặc điểm lớn nhất của các cửa hàng chiết khấu là theo đuổi chiến lược giá thấp nhằm bán được nhiều sản phẩm hơn. Bên cạnh đó, sản phẩm đa dạng về chủng loại và nhãn hiệu. Do vậy cửa hàng chiết khấu thu hút ngày càng nhiều khách hàng vì cung cấp sản phẩm với chất lượng tương đối tốt, giá cả phải chăng và các dịch vụ khách hàng kèm theo. Những mặt hàng chủ yếu của loại hình bán lẻ này là đồ lót, áo sơ mi, quần áo thể thao và quần áo thông thường. Hệ thống các cửa hàng này cũng được vận hành bởi các tập đoàn lớn (Chaebols) như E-Mart, thuộc quyền sở hữu của Shinsegae Group, Lotte Mart, Kim’s Club, Carrefour, Homeplus của Samsung Tesco, Homeplus, Wal-Mart và Costco.
35Eun Jin Hwang, Department stores as innovations in retail marketing, Journal of Macromarketing, 2009.
Hình 2.10: Thị phần của các cửa hàng chiết khấu tính theo doanh thu
Nguồn: Statistics Korea, Retail Magazine Từ biểu đồ có thể thấy hệ thống cửa hàng chiết khấu E-Mart có số lượng cửa hàng lớn nhất với 124 cửa hàng và chiếm tỷ lệ 30% so với tổng doanh thu hệ
thống cửa hàng chiết khấu trên toàn quốc. 36
2.4.4. Cửa hàng tiêu thụ của công ty (Outlet)
Đây là các cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu của nhà sản xuất hoặc các nhà bán lẻ lớn, chuyên bán các sản phẩm mang nhãn hiệu thuộc của các nhà sản xuất hay các nhà bán lẻ này. Đây cũng là cơ sở mà từ đó nhiều doanh nghiệp thiết lập mạng lưới phân phối của họ. Nhìn vào biểu đồ hình, mặc dù loại cửa hàng bán lẻ này hiện vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp so với các hình thức bán lẻ khác, nhưng mà có xu hướng ngày càng tăng. Các hệ thống cửa hàng outlet lớn của Hàn Quốc phải kể đến NewCore Outlet thuộc E-Land Group với 16 cửa hàng trên toàn quốc, 2001 Outlet với số lượng 11 cửa hàng. Bên cạnh hệ thống cửa hàng bách hóa, cửa hàng chiết khấu các tập đoàn lớn của Hàn Quốc
cũng điều hành một lượng lớn các của hàng outlet, như Lotte cũng đã xây dựng hệ thống gồm 8 cửa hàng.37
2.4.5. Các cửa hàng nhỏ lẻ tại khu mua sắm (shopping districts)
36 Yuri Lee, Retail South Korea, Swedish Trade Council, STC Seoul Office, September 2008.
37 Lotte Department Store & E-Land Group, www.en.wikipedia.org
Mặc dù trong những năm gần đây, tỉ lệ phân phối bán lẻ theo các cửa hàng nhỏ lẻ ở khu chợ truyền thống hay trên các con phố mua sắm giảm so với các hình thức khác, nhưng đây vẫn là kênh phân phối hàng may mặc sôi động của Hàn Quốc. Các nhà bán lẻ này chủ yếu là những hộ gia đình kinh doanh nhỏ, với đa dạng chủng loại sản phẩm. Hình thức phân phối lẻ này ở Hàn Quốc tương đối tập trung. Myeongdong và Gangnam Station là hai khu phố mua sắm được biết đến nhiều nhất ở Hàn Quốc. Hàng ngày hai khu phố này thu hút gần 250000 và 300000 lượt khách trong đó khách hàng là du khách nước ngoài chiếm một phần đáng kể. Năm 2008, 75% trong tổng số 1,6 triệu du khách đến từ Nhật Bản xem Myeongdong là một điểm du lịch hấp dẫn tại Seoul. Ngoài ra, còn có các khu phố mua sắm khác cũng được biết đến
nhiều bao gồm khu Apgujeong, Shinchon và Hongjik University, Ewha Woman’s University.38
Các khu chợ truyền thống cũng là nơi tập trung nhiều gian hàng kinh doanh nhỏ lẻ. Ví dụ như khu chợ Dongdaemun, chợ chợ Namdaemun, hay chợ Hwangkhak-dong. Những khu vực mua sắm như vậy đặc biệt thu hút thu hút người tiêu dùng ưa thích các sản phẩm có xuất xứ châu Á và cả du khách nước ngoài. Đây là kênh phân phối chủ yếu dành cho thị trường may mặc giá thấp và vừa được sản xuất bởi các công ty nội địa, hoặc nhập khẩu từ các nước, phần lớn là từ Châu Á, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Bên cạnh đó, ở các khu chợ này cũng bao gồm những gian hàng chuyên bán đồ giảm giá, lỗi mốt từ các thương hiệu trong nước hay của các thương hiệu nước ngoài nổi tiếng như Gucci, Channel, Ferragamoo với giá rẻ khoảng 30%-40% so với giá gốc ở các cửa hàng bách hóa. Sản phẩm được buôn bán ở các khu chợ này thì vô cùng phong phú về kiểu dáng, và cả chất lượng. Thậm chí, ở đây người tiêu dùng có thể tìm thấy các sản phẩm nhái hàng hiệu đủ các loại mẫu mã, chất lượng mà chủ yếu xuất xứ từ Trung Quốc. Kênh phân phối
38 Kang Jin-Young, Retail in Seoul Korea Report, Seoul , Savills (Hong Kong) Limited, 2009.
này đã đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tìm kiếm những sản phẩm may mặc vừa thời trang với mức giá phải chăng. 39
Các trung tâm mua sắm của Hàn Quốc đang nổi lên như là một trong các địa điểm du lịch hấp dẫn. Đặc biệt là khu chợ Dongdaemun được biết đến với cái tên “thung lũng thời trang” sẽ là điểm nhấn cho thời trang Hàn Quốc trong những năm tới.
2.4.6. Hình thức bán hàng không qua cửa hàng
Hình thức bán hàng không qua cửa hàng bao gồm hình thức TV home shopping, bán hàng on-line, và bán hàng qua catalogue. Kênh phân phối trực tiếp này đang hình thành với tỷ lệ tăng trưởng cao khoảng trên 29,5% bình quân hàng năm. Năm 2009, doanh thu của hình thức bán hàng không qua cửa hàng chiếm 11% trên thị trường bán lẻ toàn quốc. Doanh thu từ việc bán sản phẩm may mặc thông qua internet cũng tăng cao, tổng doanh thu năm 2004 của sản phẩm may mặc qua Internet là 1,4 tỷ USD và đến năm 2009 con số này đã tăng lên là 3 tỷ USD .40
Hình 2.11: Doanh thu bán lẻ hàng may mặc qua Internet
Nguồn: Korea Statistics, STC analysis
39 Se-ho Kyong, Textile Fahion Korea, Annual, Korea Federation of Textile Industries, March 2008
40 Kang Jin-Young, Retail in Seoul Korea Report, Seoul , Savills (Hong Kong) Limited, 2009.
Nhìn vào tỉ lệ tăng trưởng như thế thì cho thấy triển sẽ còn tiếp tục tăng cao hơn nữa trong những năm sắp tới. Hình thức bán hàng này càng nở rộ khi mà các nhà cung cấp hàng may mặc nhận thấy rằng, không phải gánh chịu chi phí lớn và là một hình thức rất hiệu quả trong việc tăng giá trị cho khách hàng.
2.5. Các kênh phân phối hàng dệt may tồn kho
Nhìn chung trên thị trường dệt may Hàn Quốc, tỷ lệ tiêu thụ hàng may mặc mới sản xuất là 60%, và lượng hàng tồn kho còn lại là 40%. Lượng hàng tồn kho này sẽ được phân phối vào hệ thống các cửa hàng giảm giá vào những năm sau đó, với giá cả thấp hơn. Đối với doanh nghiệp phải chịu chi phí lưu kho cao, như chi phí kho bãi, chi phí vận chuyển thì việc đầu tiên là muốn thu hồi vốn. Chính vì vậy các doanh nhiệp này sẽ chấp nhận bán hàng tại mức giá thấp thế nào chăng nữa. Các kênh phân phối hàng may mặc tồn kho ở Hàn Quốc cũng ngày càng được đa dạng hóa và có tính cạnh tranh cao.
Những doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc sau khi đưa ra thị trường sản phẩm mới và phân phối tại các cửa hàng với mức giá thành ban đầu. Vì sản phẩm may mặc có tính thời vụ, nên nếu từ hai đến ba tháng sau khi hàng xuất kho sẽ được phân phối với mức giá giảm tới khoảng 30% so với mức giá thông thường.
Sản phẩm sau khi được bán ra từ các kênh phân phối như vậy mà còn tồn đọng sẽ được phân thành hàng tồn kho. Trong tường hợp này thì những sản phẩm tồn kho từ ba đến hai năm sẽ được bán với giá giảm chỉ bằng 50 đến 70% so với mức giá thành thông thường. Các mặt hàng này sẽ được phân phối thông qua kênh phân phối là outlet và cửa hàng giảm giá. Việc bán những sản phẩm này chỉ có thể nắm giữ khoảng 70% trong toàn bộ doanh thu.
Sản phẩm tồn kho trên 2 năm sẽ được bán với mức giá giảm từ 70% đến 90% so với mức giá thông thường từ các chương trình khuyến mãi đặc biệt. Phần lớn các sản phẩm tồn kho hầu như đều xuất phát từ giai đoan này.
Những tường hợp hàng tồn kho còn lại mà vẫn không bán được sẽ được xử lý bằng cách tiêu hủy hoặc xuất sang các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. 41
Cơ cấu phân phối hàng tồn kho của thị trường may mặc Hàn Quốc đang phản ánh thực tế là việc xử lý hàng tồn kho đã được đổi từ trọng tâm là nhà sản xuất sang các nhà kinh doanh. Hàng may mặc được bán theo từng giai đoạn thông qua các kênh phân phối đa dạng. Các kênh phân phối này có thể bao gồm hình thức phân phối qua cửa hàng hoặc không qua cửa hàng.
Hình 2.12 Các kênh phân phối hàng dệt may tồn kho
Nguồn: Samsungdesing.net
Các kênh phân phối này gồm có các cửa hàng giảm giá lớn như hệ thống cửa hàng của E-Mart, Wall Mart, hay hệ thống cửa hàng của công ty (outlet), các quầy hàng chuyên bán đồ giảm giá ở các khu mua sắm, các cửa hàng
41 Park In Woo, Prospects of Korean apparel industry, Korea Retail Yearbook, Literature Search, 2009.
khuyến mãi đặc biệt, một số cửa hàng bách hóa cũng thiết lập các góc kinh doanh hàng giảm giá, bán hàng qua Internet.
3. Đánh giá thực trạng xây dựng mạng lưới phân phối hàng dệt may tại Hàn Quốc
3.1. Những thành tựu đạt được
Thứ nhất, mạng lưới hàng dệt may của Hàn Quốc đã hình thành các kênh phân phối chuyên nghiệp. Vai trò thống trị trong mạng lưới phân phối hiện đại của Hàn Quốc chủ yếu là thuộc về các nhà bán lẻ lớn. Với sức mạnh và quy mô các nhà bán lẻ này có ảnh hưởng to lớn tới nhà sản xuất. Không chỉ thực hiện tốt chức năng đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng, các nhà bán lẻ này còn tổ chức được hệ thống logistic cũng như xây dựng được hệ thống kho bãi quy mô lớn đảm bảo cho hàng hóa được lưu thông thông suốt. Ngoài ra các nhà bán lẻ này còn thực hiện chức năng xây dựng, quảng bá thương hiệu và chăm sóc khách hàng. Chính vì vậy nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu hút và duy trì số lượng người tiêu dùng lớn. Còn ngược lại, các nhà bán lẻ cũng chính là người thu thập, nắm bắt thông tin thị trường như thị hiếu khách hàng, xu hướng thời trang. Từ đó các trung gian này truyền lại thông tin cho nhà sản xuất để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với thị trường trong điều kiện nhanh nhất. Các nhà phân phối chuyên nghiệp đã giúp hàng may mặc Hàn Quốc trở nên tiêu chuẩn hóa, thống nhất và đạt hiệu quả theo quy mô.
Thứ hai, mạng lưới phân phối hàng dệt may của Hàn Quốc vô cùng đa dạng về các hình thức phân phối. Đặc biệt là khâu bán lẻ, các hình thức phân phối hàng dệt may ở Hàn Quốc vô cùng phong phú, hầu như đầy các loại cửa hàng trên thế giới. Hình thức phân phối từ các cửa hàng quy mô lớn như cửa hàng bách hóa, cửa hàng chiết khấu, siêu thị đến các cửa hàng quy mô nhỏ hơn như cửa hàng tiêu thụ (outlet), cửa hàng chuyên doanh và các cửa hàng