Xây dựng hệ thống chấm điểm rèn luyện cho sinh viên Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt - Hàn - 2



1. Lý do chọn đề tài‌

MỞ ĐẦU

Trước đây, khi ngành công nghệ thông tin chưa phát triển người ta lưu trữ dữ liệu bằng giấy, điều này đã gây ra những trở ngại rất lớn đối với việc tìm kiếm bảo quản, nghiên cứu và phổ biến kiến thức. Cho nên, cùng với sự phát triển internet, các website lần lượt ra đời đây là một trong những tiện ích quan trọng của công nghệ thông tin. Sự ra đời của công nghệ thông tin đã giải quyết cơ bản những trở ngại trên, việc lưu trữ trở nên dễ dàng hơn và an toàn hơn, khả năng tìm kiếm nhanh chóng hơn và việc chia sẽ dữ liệu vô cùng tiện lợi. Chính điều này làm cho việc tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm kiếm, ứng dụng tra cứu thông tin ngày càng cao của người sử dụng internet, hàng loạt các website ứng dụng ra đời với nhiều mục đích khác nhau được ra đời. Ngoài ra, nhu cầu tin học hóa các chương trình quản lý trong các lĩnh vực hiện đang rất lớn trong đó có Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt – Hàn. Ứng dụng tin học trong công tác quản lý của nhà trường đã nâng cao hiệu suất công việc đưa ra các báo cáo, các số liệu thống kê nhanh chóng chính xác và kịp thời. Đồng thời tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức của con người, nó làm giảm nhẹ bộ máy quản lý vốn cồng kềnh từ trước tới nay.

Việc đánh giá kết quả rèn luyện được thực hiện vào cuối học kỳ I và học kỳ II của mỗi năm học. Hiện nay, công tác chấm điểm rèn luyện được thực hiện vào cuối học kỳ I và học kỳ II của mỗi năm học. Việc chấm điểm rèn luyện nhằm đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của từng sinh viên theo các mức điểm đạt được trong khung điểm được đưa ra trước, điểm rèn luyện của sinh viên cũng làm cơ sở để xét các như: Công tác đoàn, đảng. Tuy nhiên, hiện nay công tác xét điểm rèn luyện ở Trường Cao Đẳng CNTT hữu nghị Việt-Hàn phải làm thủ công, nhà trường phải in phiếu điểm rèn luyện phát cho tất cả sinh viên, sinh viên chấm điểm và nộp lại cho cố vấn học tập chấm lại cho sinh viên, cuối cùng hội đồng khoa duyệt lại và phòng công tác sinh viên sẽ thống kê kết quả. Việc làm thủ công như vậy mất nhiều thời gian cho giáo viên, sinh viên cũng như các bộ phận chức năng có liên quan.

Hiểu được tính chất quan trọng của đồ án tốt nghiệp và bản thân nhận rõ hiện trạng việc chấm điểm rèn luyện của Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt – Hàn còn thực hiện thủ công tốn nhiều thời gian cho nhà trường cũng như thời gian học tập của sinh


viên và giảng viên. Vì vậy em chọn đề tài “Xây dựng hệ thống chấm điểm rèn luyện cho sinh viên Trường CĐ CNTT hữu nghị Việt-Hàn” để góp phần giải quyết tồn tại trên, giúp cho nhà trường tiết kiệm chi phí, giáo viên, sinh viên có nhiều thời gian hơn để giảng dạy, học tập hoặc giải quyết các công việc khác.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 57 trang tài liệu này.

Mục tiêu: Xây dựng website chấm điểm rèn luyện cho sinh viên Trường CĐ CNTT hữu nghị Việt-Hàn.

Nhiệm vụ:

Xây dựng hệ thống chấm điểm rèn luyện cho sinh viên Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt - Hàn - 2

Tìm hiểu quy chế đánh giá kết quả rèn luyện.

Tìm hiểu quy trình chấm điểm rèn luyện của sinh viên.

Tìm hiểu cách phân loại kết quả điểm rèn luyện.

Tìm hiểu công cụ, công nghệ để xây dựng hệ thống chấm điểm rèn luyện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về quy trình chấm điểm rèn luyện của từng sinh viên trong trường.

Nghiên cứu về công cụ, công nghệ để xây dựng một website chấm điểm rèn luyện cho sinh viên.

4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu lý thuyết:

Tìm hiểu và nghiên cứu cách thức chấm điểm rèn luyện

Tìm hiểu và vận dụng các kiến thức, công cụ, để xây dựng website chấm điểm rèn luyện cho sinh viên.

Tìm kiếm tài liệu kiến thưc chuyên môn liên quan, cách thức xây dựng trang web chấm điểm rèn luyện.

Thực nghiệm:

Áp dụng các cơ sở lý thuyết để xây dựng hệ thống chấm điểm rèn luyện, vận hành thực nghiệm thực tế, đánh giá và hiệu chỉnh.

5. Dự kiến kết quả

Xây dựng thành công website chấm điểm rèn luyện cho sinh viên Trường CĐ CNTT hữu nghị Việt-Hàn. Cán bộ, giảng viên và sinh viên có thể đăng nhập vào hệ thống thông qua tài khoản được cung cấp để thực hiện các công việc liên quan theo đúng quy trình, quy định đánh giá điểm rèn luyện cho sinh viên.


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Vận dụng các kiến thức đã học và tự nghiên cứu để xây dựng thành công website chấm điểm rèn luyện cho sinh viên. Từ đó, giúp cho nhà trường tiết kiệm chi phí, giúp cho giáo viên, sinh viên có nhiều thời gian hơn để giảng dạy, học tập hay giải quyết các công việc khác.


CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. QUY ĐỊNH CHUNG CHẤM ĐIỂM RÈN LUYỆN

1.1.1. Mục đích, yêu cầu

Mục đích đánh giá điểm rèn luyện của học sinh, sinh viên nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo con người, năng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên trong học tập, rèn luyện đạo đưc.

Đưa ra được những định hướng, nội dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với từng trường, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có môi trường rèn luyện.

Kết quả đánh giá điểm rèn luyện của sinh viên là một trong những điều kiện để xét tốt nghiệp.

Việc chấm điểm rèn luyện của sinh viên được làm thường xuyên trong mỗi học kỳ.

Đánh giá điển rèn luyện cho sinh viên theo các mức điểm đạt được trên các

mặt:


Ý thức học tập.

Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường.

Ý thức kết quả thâm gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa , văn nghệ,

phòng chống tệ nạn xã hội.

Phẩm chất công dân và quan hệ cộng đồng.

Ý thức và kết quả thâm gia phụ trách lớp học sinh, sinh viên, các đoàn thể,…

Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100.

1.1.2. Đánh giá kết quả rèn luyện và khung điểm.

Điều 5. Đánh giá về ý thức học tập

Căn cứ để xác định điểm là tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học tập, tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia dự thi học sinh, sinh viên giỏi ở các cấp.

Khung điểm đánh giá từ 0 đến 30 điểm.

Điều 6. Đánh giá về ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường

Căn cứ để xác định điểm là ý thức và kết quả việc chấp hành các nội quy, quy chế và các quy định khác được áp dụng trong trường.


Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm.

Điều 7. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị – xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội

Căn cứ để xác định điểm là kết quả tham gia các hoạt động rèn luyện về chính trị - xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao và phòng chống các tệ nạn xã hội.

Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm.

Điều 8. Đánh giá về phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng

Căn cứ để xác định điểm là kết quả chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tích trong công tác xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mối quan hệ cộng đồng, tinh thần giúp đỡ bạn bè, cưu mang người gặp khó khăn.

Khung điểm đánh giá từ 0 đến 15 điểm.

Điều 9. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia công tác phụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường hoặc đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên

Căn cứ để xác định điểm là ý thức, mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với học sinh, sinh viên được phân công quản lý lớp, các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các tổ chức khác trong nhà trường; và những học sinh, sinh viên khác có thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện.

Khung điểm đánh giá từ 0 đến 10 điểm.

1.1.3. Phân loại kết quả và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện

Điều 10. Phân loại kết quả rèn luyện

Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung bình, yếu và kém.

Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc;

Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại tốt;

Từ 70 đến dưới 80 điểm: loại khá;

Từ 60 đến dưới 70 điểm: loại trung bình khá;

Từ 50 đến dưới 60 điểm: loại trung bình;

Từ 30 đến dưới 50 điểm: loại yếu;

Dưới 30 điểm: loại kém.


Những học sinh, sinh viên bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượt quá loại trung bình.

Điều 11. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện

Từng học sinh, sinh viên căn cứ vào kết quả rèn luyện, tự đánh giá theo mức điểm chi tiết do trường quy định.

Tổ chức họp lớp có cố vấn học tập tham gia, tiến hành xem xét và thông qua mức điểm của từng học sinh, sinh viên trên cơ sở phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể đơn vị lớp và phải có biên bản kèm theo.

Kết quả điểm rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được Trưởng khoa xem xét, xác nhận, trình Hiệu trưởng.

Đối với trường có số lượng học sinh, sinh viên lớn thì thành lập Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp khoa để giúp Trưởng khoa xem xét trước khi trình Hiệu trưởng.

Hiệu trưởng xem xét và công nhận sau khi đã thông qua Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường.

Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của học sinh, sinh viên phải được công bố công khai và thông báo cho học sinh, sinh viên biết.

1.1.4. Sử dụng kết quả điểm rèn luyện

Điều 14. Sử dụng kết quả rèn luyện

Kết quả phân loại rèn luyện toàn khoá học của từng học sinh, sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên của trường và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh, sinh viên khi ra trường.

Học sinh, sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc được nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng.

Học sinh, sinh viên bị xếp loại rèn luyện kém trong cả năm học thì phải tạm ngừng học một năm học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện kém cả năm lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.

1.2. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

1.2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin

Hệ thống là một tập hợp các tổ chức của nhiều phần tử thường xuyên tương tác với nhau, có những mối quan hệ rằng buộc lẫn nhâu và cùng nhau hoạt động chung


cho một mục đích nào đó.

Thông tin là một tập hợp những phần tử mà ta thường gọi là các ký hiệu phản ánh ý nghĩa về một đối tượng, một hiện tượng hay một quá trình nào đó của sự vật thông qua quá trình nhận thức. Trong tin học, thông tin là sự tin học từ việc sử lý dữ liệu. Chính vì vậy mà hai thành phần quan trong của hệ thống tin là thành phần dữ liệu và thành phần xử lý.

Hệ thống thông tin của một tổ chức là tập hợp các hệ thống những thông tin về tổ chức đó. Một tổ chức, thường gồm nhiều lớp đối tượng đa đạng, nhiều mối quan hệ, nhiều quy trình xử ly, biến đổi phức tạp, cho nên để phản ánh bản chất của nó, nói cách khác là để có sự hiểu biết đầy đủ về nó phải nghiên cứu để có một sự biểu diễn thích hợp.

1.2.2. Nhiệm vụ vai trò của hệ thống thông tin

Chức năng chính của hệ thống thông tin là xử lý thông tin của hệ thống nghiệp vụ. Quá trình xử lý thông tin như một mô hình hợp đen bao gồm: Bộ xử lý, thông tin đầu vào, thông tin đầu ra và thông tin phản hồi cần thiết của hệ thống.

Nhiệm vụ của hệ thống thông tin :

Về đối ngoại: Hệ thống thông tin thu nhận thông tin từ môi trường bên ngoài và đưa thông tin ra môi trường bên ngoài.

Về đối nội: Hệ thống thông tin là cầu nối liên lạc giữa các bộ phận hệ thống nghiệp vụ.

Vai trò của hệ thống thông tin: đống vai trò trung gian giữa các hệ thống nghiệp vụ và môi trường, giữa hệ thống con quyết định và hệ thống con tác nghiệp. Ngoài ra hệ thống thông tin còn cung cấp thông tin cho các hệ thống quyết định và tác ngiệp.


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH ASP.NET MVC

ASP.NET MVC là một nền tảng lập trình web mới của Microsoft (dựa trên nền tảng của ASP.NET) được Microsoft giới thiệu phiên bản chính thức vào tháng 4-2009. Hiện nay ASP.NET MVC được giới lập trình .NET toàn cầu ưu tiên lựa chọn để sử dụng xây dựng những ứng dụng, dịch vụ web cho doanh nghiệp của mình. Có được điều đó là bởi vì MVC (Model – View – Controller) là một mô hình phát triển ứng dụng web ưu việt và giải quyết nhiều nhược điểm của ASP.NET Webform.

Công nghệ ASP.NET MVC là một bước đi để đáp ứng lại các yêu cầu phát triển web hiện nay của microsoft. Vào tháng 10/2007, microsoft đưa ra nền tảng phát triển web MVC hoàn toàn mới, dựa trên nền tảng cốt lõi của ASP.NET. Công nghệ này có các lợi ích sau:

Khả năng mở rộng: Dễ dàng thay thế hoặc mở rộng các thành phần của hệ thống.

Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn HTML, CSS, JS.

Tăng cường khả năng kiểm thử.

Định tuyến đơn giản và thân thiện với các công cụ tìm kiếm.

Cung cấp API hiện đại, hỗ trợ REST.

Thuật ngữ Model-View-Controller đã được sử dụng từ thập nên 70 của thế kỷ trước trong dự án Smalltalk tại Xerox PARC. Thuật ngữ này giúp tổ chức các ứng dụng có giao diện người dùng. Ban đầu, các khái niệm của mô hình MVC được gắn với các khái niệm cụ thể của Smalltalk, như: màng hình, công cụ. Ngày nay các khái niệm mô hình này vẫn còn được áp dụng và đặc biệt phù hợp với ứng dụng web.

Các tương tác của một ứng dụng MVC được thực hiện theo chu trình tự nhiên của người dùng, các giao diện được cập nhật sau mỗi hành động của người dùng và các giao diện này không lưu giữ trạng thái của các điều khiển.

2.2. MÔ HÌNH MVC

2.2.1. Giới thiệu mô hình MVC

MVC là viết tắt chữ cái đầu của Models, Views, Controllers. MVC chia giao diện UI (User Interface) thành 3 phần tương ứng, đầu vào của các controller là các điều khiển thông qua HTTP request, model chứa các miền logic, view là những thứ được

Xem tất cả 57 trang.

Ngày đăng: 25/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí