Được cung cấp thông tin | 301 | 77,0 | 277 | 74,3 | 578 | 75.9 |
Được quan tâm, chia sẻ | 237 | 60,6 | 189 | 50,7 | 426 | 55.9 |
Không phải lo nghĩ về kinh tế | 193 | 49,4 | 164 | 44,0 | 357 | 46.9 |
Khác | 2 | 0,5 | 11 | 3,0 | 13 | 1.7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Kiến Thức Về Chăm Sóc Sau Sinh Của Bà Mẹ
- Kiến Thức Về Bổ Sung Vi Chất Của Bà Mẹ Sau Sinh
- Quả Dấu Trứng, Mà Phải Là Trứng Luộc Nhé…thì Tốt Cho Mẹ”(Bm05Pstw) “Lần Trước Không Có Sữa, Được Mách Lấy Cơm Vừa Thổi Nắm Cho Vào Tấm
- Hiệu Quả Mô Hình Đến Kiến Thức Về Chăm Sóc Sau Sinh Của Bà Mẹ
- Mô Tả Thực Trạng Kiến Thức, Thực Hành Và Nhu Cầu Về Chăm Sóc Sau Sinh Của Các Bà Mẹ Đến Sinh Con Tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương Và Bệnh Viện Ba
- Thực Trạng Kiến Thức Chăm Sóc Sau Sinh Của Bà Mẹ
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
Nhu cầu cấp thiết mà bà mẹ nêu ra trong giai đoạn này với thứ tự ưu tiên
lần lượt là:
- Nhu cầu được cung cấp thông tin (77% trong nhóm bà mẹ thành thị và 74,3% trong nhóm các bà mẹ nông thôn).
- Nhu cầu được kiểm tra sức khỏe sau sinh bởi cán bộ y tế có chuyên môn: (70,1% trong nhóm các bà mẹ thành thị và 62,2% trong nhóm các bà mẹ nông thôn).
- Nhu cầu được giúp đỡ việc nhà đứng thứ ba với tỷ lệ: 68,3% các bà mẹ thành thị và và 50,1% các bà mẹ nông thôn.
- Được quan tâm chia sẻ đứng hàng thứ tư với tỷ lệ 60,6% và 50,7%.
Các nhu cầu khác bao gồm: chăm sóc con tốt 55,5%, hưởng chế độ nghỉ dài hơn hoặc nghỉ ngơi, không phải lao động cũng được các bà mẹ chia sẻ.
Kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy nhu cầu được cung cấp thông tin của các bà mẹ rất đa dạng và thực tế. Các nhu cầu về thông tin này chủ yếu là về cách chăm sóc bản thân và nuôi dạy con cái. Trong đó, các thông tin mà bà mẹ cần nhiều nhất là về vệ sinh và phát hiện các biểu hiện bất thường của con.
“ …Nếu có cán bộ y tế đến nhà tư vấn cho em cách tắm rửa và thay tã cho con thì em rất thích. Vì nghỉ ngơi sau mấy ngày đầu mệt sau sinh, em có thể
tự làm được. …Hôm trước bà nội cháu tắm mà chỉ sợ bà cho nước vào tai cháu…chả dám nói chị ạ “ (BM04PSTW)
“ ..Không đùa được đâu. Bạn em nó không biết cách vệ sinh. Sau đẻ mấy hôm tự nhiên vú cứ cương lên, cứng như quả bưởi và rất đau. Nó phải đến viện chị chữa đấy. Em chỉ sợ bị như nó nên ngày nào cũng phải rửa vú bằng gạc với nước nóng…” (BM02PSTW)
Ngoài ra những thông tin về bệnh tật hoặc bất thường như sốt, tiểu không tự chủ ..cũng được bà mẹ quan tâm:
“ ..Mẹ em cứ bảo, ngày xưa tao đẻ năm một có sao đâu, sòn sòn 4,5 lần.
..Em bảo: thế bây giờ bà mới ngồi đâu đái đó. Nghe tiếng nước chảy đã són ra quần rồi chị ạ. Khổ lắm…”(BM03PSTW)
“ Ở quê tụi em chỉ được nghỉ làm tháng đầu tiên thôi. Con đầy tháng thì mẹ cũng phải đi làm chứ không thì lấy đâu ra tiền mà sống. Nhưng em không biết làm sớm như thế thì có ảnh hưởng gì đến sức khỏe của mẹ không chị nhỉ?...” (BM10BV)
“ Em có bà chị đang cho con bú mà vẫn có thai, mãi mới biết. Cho nên em cần những thông tin về tránh có thai và nuôi con khỏe mạnh ..”(BM07BV)
3.1.5.3. Nhu cầu về dịch vụ chăm sóc tại nhà
Để tiến hành một dịch vụ chăm sóc tại nhà cho nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi muốn thăm dò nhu cầu về dịch vụ này của các bà mẹ.
Bảng 3.32. Có cần thiết phải có CBYT thăm khám
trong thời kỳ sau sinh không
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | |||
Số lượng | % | Số lượng | % | |
Có | 389 | 100,0 | 291 | 78,0 |
Không | 0 | 0,0 | 82 | 22,0 |
Tổng | 389 | 100,0 | 373 | 100,0 |
Khi được hỏi: “có cần thiết phải có cán bộ y tế thăm khám trong thời kỳ sau sinh không?”, có 94% các bà mẹ ở thành thị và 78% các bà mẹ ở nông thôn trả lời: “có cần thiết”.
Bảng 3.33. Đồng ý đăng ký dịch vụ CSSS
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Có | 373 | 96 | 187 | 50,1 | 560 | 73,5 |
Không | 16 | 4.0 | 186 | 49,9 | 202 | 26,5 |
Tổng | 389 | 100,0 | 373 | 100,0 | 762 | 100 |
Các bà mẹ ở thành thị sẵn sàng tham gia dịch vụ CSSS hơn các bà mẹ ở nông thôn: 96% các bà mẹ ở thành thị đồng ý, trong khi đó tỷ lệ của các bà mẹ ở nông thôn và 50,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001.
Bảng 3.34. Lý do không sử dụng dịch vụ CSSS
Nhóm không sử dụng DV (n=202) | ||
N | % | |
Nhà xa | 60 | 29,7 |
Giá đắt | 65 | 32,4 |
Mời CBYT về giúp | 87 | 43,2 |
Không cần thiết | 10 | 5,1 |
Trong số 202 các bà mẹ từ chối sử dụng dịch vụ, các lý do cản trở không tham gia dịch vụ lần lượt bao gồm: đã mời cán bộ y tế về nhà giúp (43,2%); giá đắt (32,4%), nhà xa (29,7%). Chỉ có 5,1% cho rằng không cần thiết có dịch vụ này.
3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc tại nhà cho bà mẹ và trẻ sơ sinh giai đoạn sau sinh tại 2 bệnh viện được chọn. Phân tích một số điểm thuận lợi, và cản trở đến việc thực hiện mô hình.
Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu can thiệp cung cấp dịch vụ chăm sóc sau sinh tại nhà cho các bà mẹ và đánh giá hiệu quả của dịch vụ này dựa trên sự khác biệt về kiến thức, thực hành của bà mẹ về chăm sóc sau sinh trước và sau can thiệp.
3.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tổng số có 1.038 bà mẹ đến sinh con tại hai bệnh viện được tuyển chọn vào hai nhóm nghiên cứu.
Bảng 3.35. Phân bố đối tượng theo nơi cư trú và địa điểm nghiên cứu
Thành thị | Nông thôn | Tổng | |||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | ||
Địa điểm nghiên cứu | Bệnh viện PSTƯ | 461 | - | 461 | - | 922 | 88,8 |
Bệnh viện Đa khoa Ba Vì | 58 | - | 58 | - | 116 | 11,2 | |
Tổng số | 519 | 50,0 | 519 | 50,0 | 1038 | 100 |
Số lượng nhóm can thiệp: 738 bà mẹ, trong đó có 58 bệnh nhân từ bệnh viện đa khoa Ba Vì, và 461 các bà mẹ đến sinh con tại bệnh viện Phụ sản trung ương (bảng 3.35). Tiếp tục tuyển chọn nhóm chứng bằng phương pháp ghép cặp theo độ tuổi mẹ, số con sống và thu nhập trung bình/tháng vào hai tháng tiếp theo.
Bảng 3.36. Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
Tổng (n=1038) | Nhóm can thiệp (n=519) | Nhóm chứng (n=519) | 2, p | |||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |||
Tuổi | Dưới 20 | 22 | 2,1 | 11 | 2,1 | 11 | 2,1 | 2=0,0043 p=1 |
Từ 20-29 | 591 | 56,9 | 296 | 57,0 | 295 | 56,8 | ||
Từ 30-39 | 389 | 37,5 | 194 | 37,4 | 195 | 37,6 | ||
Trên 40 | 36 | 3,5 | 18 | 3,5 | 18 | 3,5 | ||
Số | Một con | 554 | 53,4 | 277 | 53,4 | 277 | 53,4 | 2=0 |
2 con trở lên | 484 | 46,6 | 242 | 46,6 | 242 | 46,6 | p=1 | |
Thu | Dưới 1 triệu | 10 | 0,9 | 4 | 0,7 | 6 | 1,2 | 2=0,9377 |
nhập | 1-3 triệu | 115 | 11,1 | 54 | 10,4 | 61 | 11,8 | p=0,816 |
3-10 triệu | 622 | 60,0 | 313 | 60,3 | 309 | 59,5 | ||
Trên 10 triệu | 291 | 28,0 | 148 | 28,5 | 143 | 27,5 | ||
Trình độ học | PTTH | 167 | 16,2 | 83 | 16,0 | 84 | 16,2 | 2=1,1086 p=0,775 |
Cao đẳng/ĐH | 771 | 74,3 | 384 | 74,0 | 387 | 74,6 | ||
Sau đại học | 100 | 9,5 | 52 | 10,0 | 48 | 9,2 | ||
vấn | ||||||||
Nghề | Nông dân, | 73 | 7,0 | 34 | 6,5 | 39 | 7,5 | |
nghiệ p | công nhân | 2=0,6125 p=0,894 | ||||||
Nội trợ, buôn bán nhỏ | 230 | 22,1 | 113 | 21,8 | 117 | 22,6 | ||
Cán bộ | 631 | 61,0 | 321 | 61,9 | 310 | 59,0 | ||
Khác | 103 | 9,9 | 51 | 9,8 | 52 | 9,9 |
Hai nhóm nghiên cứu có sự tương đồng khá lớn, chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với các p>0,05. Đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi dưới 40 (tỷ lệ cộng dồn là 96,5%). Trong đó nhóm 20-29 tuổi có tỷ lệ cao nhất (56,9 %). Bà mẹ trẻ dưới 20 tuổi và bà mẹ trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ rất nhỏ (
<3,5%).
Về thu nhập: có hơn ½ các bà mẹ có thu nhập nằm trong khoảng từ 3
đến 10 triệu đồng/người/tháng. Trong đó, tỷ lệ các bà mẹ thu nhập cao hơn
10.000.000 đồng/người/tháng chiếm tỷ lệ dưới 10%. Hầu như không có các bà
mẹ thu nhập dưới 1 triệu đồng (chỉ chiếm dưới 1%).
Số con sống trung bình là 1,55. Trong đó bà mẹ có con đầu lòng, và bà mẹ có từ 2 con trở lên có tỷ lệ khá đồng đều và lần lượt là 53,4% và 46,6%. Trình độ học vấn và nghề nghiệp của hai nhóm có sự tương đồng khá lớn.
3.2.2. Đặc điểm của lần sinh tại thời điểm nghiên cứu
Bảng 3.37. Đặc điểm sinh nở của bà mẹ tại thời điểm nghiên cứu
Tổng (n=1038) | Nhóm CT (n=519) | Nhóm chứng (n=519) | 2, p | |||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |||
Cách sinh | Đẻ thường | 226 | 22,0 | 117 | 22,4 | 109 | 21,0 | 2=0,36 p=0,834 |
Đẻ mổ | 806 | 77,4 | 399 | 77,0 | 407 | 78,0 | ||
Khác | 6 | 0,6 | 3 | 0,6 | 3 | 0,6 | ||
Đặc điểm mang thai | Bình thường | 952 | 92,0 | 468 | 90,2 | 484 | 93,2 | 2=2,66 p=0,264 |
Bệnh lý | 86 | 8,0 | 51 | 9,8 | 35 | 6,8 | ||
Đặc điểm trẻ lần sinh này | Bình thường | 938 | 90,4 | 446 | 86,0 | 492 | 94,8 | 2=0,22 p=0,892 |
Sinh non tháng | 97 | 9,3 | 70 | 13,5 | 27 | 5,2 | ||
Bệnh lý | 3 | 0,3 | 3 | 0,5 | 0 | 0 | ||
Cân nặng trung bình lần này | < 2500g | 57 | 5,5 | 34 | 6,6 | 23 | 4,4 | 2=0, p=0, |
>2500g đến <3500g | 669 | 64,5 | 334 | 64,4 | 335 | 64,6 | ||
>3500g | 312 | 30,0 | 151 | 29 | 161 | 31,0 |
Về cách sinh trong nghiên cứu này do điều kiện chọn đối tượng nghiên cứu nên tỷ lệ mổ đẻ khá cao chiếm khoảng ¾ số đối tượng. Về tỷ lệ thai bình thường chiếm 92%. Thai bệnh lý chiếm tỷ lệ nhỏ 8%. Do đó, tỷ lệ trẻ sinh non và bệnh lý cũng chỉ chiếm tỷ lệ thấp (9,6%).
Trẻ sinh ra có cân nặng trên 2500 g chiếm đa số: 64,5%. Có khá nhiều trẻ sơ sinh cân nặng >3500 g (30%). Thời gian nằm viện trung bình là 2,6. Không tìm thấy sự khác biệt giữa hai nhóm.
3.2.3.Điều kiện sinh hoạt sau sinh của bà mẹ
Bảng 3.38. Điều kiện sinh hoạt của bà mẹ sau sinh
Tổng (n=1038) | Nhóm can thiệp (n=519) | Nhóm chứng (n=519) | 2, p | |||||
Số lượng | % | Số lượn g | % | Số lượng | % | |||
Điều kiện nhà ở | Nhà cấp 4 | 182 | 17,5 | 98 | 18,9 | 84 | 16,2 | 2=579 p<0,05 |
Căn hộ TT | 300 | 28,9 | 104 | 20,0 | 196 | 37,8 | ||
Nhà tầng | 530 | 51,1 | 298 | 57,4 | 232 | 44,7 | ||
Khác | 22 | 2,5 | 15 | 3,7 | 7 | 1,3 | ||
Phòng riêng | Có | 901 | 86,8 | 466 | 89,8 | 435 | 83,8 | 2=384 p<0,05 |
Không | 137 | 13,2 | 53 | 10,2 | 84 | 16,2 | ||
nước sinh hoạt | Nước sạch | 975 | 94,0 | 486 | 93,9 | 489 | 94,2 | 2=0,09 p=0,953 |
Giếng khoan | 47 | 4,5 | 24 | 4,6 | 23 | 4,4 | ||
Khác | 15 | 1,5 | 8 | 1,5 | 7 | 1,4 | ||
Nhà vệ sinh TC | Có | 971 | 94,0 | 480 | 92,5 | 491 | 94,6 | 2=1,93 p=0,165 |
Không | 67 | 6,5 | 39 | 7,5 | 28 | 5,4 |