Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho Công ty cổ phần Tin học và Viễn thông T&H - 6


độ tín nhiệm càng cao thì khả năng huy động vốn bên ngoài cao và dẫn đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên và ngược lại. Theo đó, kỳ vọng về hệ số β trong mô hình hồi quy là dương.

Tám là, chu kỳ kinh doanh. Một doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh được rút ngắn hơn có thể sử dụng nợ ít hơn, tức sự biến động của hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cùng chiều với chu kỳ kinh doanh, hệ số β > 0. Điều này được giải thích như sau: chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian trung bình kể từ khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, hàng hóa cho đến khi bán được sản phẩm, hàng hóa và thu được tiền bán hàng, nếu khoảng thời gian này được rút ngắn có nghĩa là doanh nghiệp có thể đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, từ đó làm tăng khả năng sinh lời, tăng khả năng thanh toán và giảm mức độ phụ thuộc vào các khoản nợ vay.

Chín là, những nhân tố khác, chẳng hạn như một doanh nghiệp có tỷ lệ nắm giữ vốn của Nhà nước cao sẽ sử dụng nợ nhiều hơn vì khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn hoặc để nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người đại diện; hay có một nhân tố khác nữa là tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế, tốc độ tăng giá tiêu dùng cao sẽ dẫn đến lãi suất cho vay cao để đảm bảo lãi suất thực dương và dẫn đến doanh nghiệp không thể vay nợ hoặc vay ít hơn, kết quả là hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm;… Như vậy, hệ số β trong trường hợp này có thể âm hoặc dương tùy theo việc xác định và lựa chọn nhân tố của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.

3.1.3. Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu với các nhân tố ảnh hưởng.

Trên cơ sở nhận định về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, mô hình kinh tế lượng được cụ thể hóa theo phương trình như sau:

DE = β0 + β1 . ROA + β2 . SIZE + β3 . TAX + β4 . AC + β5 . FM

+ β6 . CR + β7 . OC + β8 . OTHER + εi

trong đó:

(1) DE được gọi là biến phụ thuộc, thể hiện hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 62 trang tài liệu này.

(2) ROA là biến độc lập định lượng, thể hiện khả năng sinh lời của tài sản, DE có thể cùng chiều hoặc ngược chiều với ROA, tức β1 > 0 hoặc β1 < 0.

(3) SIZE là biến độc lập định lượng, thể hiện quy mô hoạt động của doanh nghiệp, DE biến động cùng chiều với SIZE, tức β2 > 0.


(4) TAX là biến độc lập định lượng, thể hiện mức thuế thu nhập thực sự doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước, DE biến động cùng chiều với TAX, tức β3 > 0.

(5) AC là biến độc lập định tính, thể hiện năng lực quản trị và trách nhiệm của người điều hành, DE biến động cùng chiều với AC, tức β4 > 0.

(6) FM là biến độc lập định tính, thể hiện mức độ phát triển và tính hiệu quả của thị trường tài chính, DE có thể biến động cùng chiều hoặc ngược chiều với FM, tức β5 > 0 hoặc β5 < 0.

(7) CR là biến độc lập định tính, phản ánh vị thế tín dụng của doanh nghiệp và DE có biến động cùng chiều với CR, tức β6 > 0.

(8) OC là biến độc lập định lượng, phản ánh chu kỳ hoạt động hay còn gọi là chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và nó có ảnh hưởng cùng chiều với

DE, tức β7 > 0

(9) OTHER là biến độc lập khác, có thể định tính hoặc định lượng, DE có thể biến động cùng chiều hoặc ngược chiều với OTHER, tức β8 > 0 hoặc β8 < 0 tùy trường hợp cụ thể.

(10) β0 là hằng số của mô hình hồi quy.

(11) εi là sai số của mô hình hồi quy.

3.1.4. Điều kiện sử dụng mô hình:

Để vận dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng trong các quyết định tài chính nói chung và xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp nói riêng thì đòi hỏi phải đáp ứng một số điều kiện sau:

- Người thực hiện phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính, đặc biệt nắm vững quy trình, những thao tác xử lý kỹ thuật cơ bản đối với phần mềm Microsoft Office Excel, SPSS hoặc Eviews.

- Khả năng nhận diện được biến độc lập ảnh hưởng đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, như vậy điều kiện này đòi hỏi người thực hiện phải am hiểu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp nói chung và cơ cấu vốn nói riêng.

- Các doanh nghiệp cần có hệ thống lưu trữ thông tin mang tính dài hạn, đầy đủ, chính xác và có thể sử dụng một cách nhanh chóng, kịp thời khi cần thiết; khả năng thu thập khai thác các nguồn thông tin bên ngoài tốt. Điều kiện này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của mô hình hồi quy.


3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG TRONG XÂY DỰNG CƠ CẤU VỐ HỢP LÝ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG T&H.

3.2.1. Giới thiệu về ý tưởng xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.

Qua khảo sát gần 500 công ty ( trong 5 năm) trong ngành thương mại có hoạt động kinh doanh gần giống với công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H và chọn ra 50 công ty có tỉ lệ ROA ( lợi nhuận trên tài sản) tương đối lớn (lớn nhất trong 500 công ty). Sự thành công về ROAcủa 500 công ty này có thể đến từ nhiều yếu tố khác nhau nhưng sẽ có yếu tố tác động mạnh đó là yếu tố tài chính mà cụ thể đó là một cơ cấu vốn hợp lý. Từ ý tưởng đấy em muốn xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý cho công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H theo một cơ cấu vốn chung của 50 công ty đấy theo mô hình kinh tế lượng.

3.2.2. Xây dựng mô hình kinh tế lượng trong xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H.

Trong mô hình hồi quy kinh tế lượng minh họa sẽ xác định nhân tố ảnh hưởng và thiết lập phương trình phản ánh mức ảnh hưởng của các nhân tố đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu với 3 biến độc lập:

(1) ROA - hiệu quả kinh doanh xem xét qua khả năng sinh lời của tài sản đo lường bằng chỉ tiêu suất sinh lời trên tài sản.

(2) SIZE - quy mô hoạt động đo lường qua chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.

(3) TAX - thuế thu nhập doanh nghiệp đo lường bằng chỉ tiêu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.

Trên đây cũng là những biến độc lập định lượng được quan tâm nhiều nhất trong cuộc khảo sát thực trạng xây dựng cơ cấu vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình hồi quy trong minh họa thực hiện trên dữ liệu 50 doanh nghiệp sẽ có dạng như sau:

DE = β0 + β1 . ROA + β2 . SIZE + β3 . TAX + εi

Kỳ vọng về các hệ số β như sau: - β0 là hằng số,

- β1 có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn 0

- β2 lớn hơn 0

- β3 lớn hơn 0


Số liệu sử dụng cho mô hình hồi quy kinh tế lượng được xử lý từ báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2012 do các doanh nghiệp công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.


Nguồn tính toán từ chương trình spss Hình 3 1 Các số liệu được tính toán từ 1



Nguồn tính toán từ chương trình spss Hình 3 1 Các số liệu được tính toán từ 2


Nguồn tính toán từ chương trình spss Hình 3 1 Các số liệu được tính toán từ 3

Nguồn tính toán từ chương trình spss

Hình 3.1: Các số liệu được tính toán từ chương trình SPSS.

Theo hình 3.1 thì giá trị Coefficient của các biến độc lập ROA, SIZE, TAX lần lượt là -1.470, 7.07 và 3.481 có nghĩa là các hệ số β đều khác 0 nên có thể kết luận rằng suất sinh lời trên tài sản, quy mô hoạt động và thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.

Từ những số liệu trên ta thấy R2 điều chỉnh = 0.691 nghĩa là ba biến độc lập

trong mô hình (TAX, SIZE, ROA) giải thích được 69,1% cho mô hình hồi qui. Như vậy phương trình hồi quy được chấp nhận với phương trình sau:


DE = 7.07 * SIZE – 1.470 * ROA + 3.481 * TAX + 0.495

Từ phương trình trên cho thấy:

- Khi SIZE thay đổi 1 triệu đồng thì DE sẽ thay đổi 7.07 theo hướng cùng chiều, cụ thể là nếu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1 triệu đồng thì hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng thêm 7,07 trong điều kiện các nhân tố khác còn lại trong mô hình không đổi.

- Khi ROA thay đổi 1% thì DE sẽ thay đổi 0.01470 theo hướng ngược chiều, cụ thể là nếu suất sinh lời trên tài sản tăng 1% thì hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ giảm bớt 0.01470 trong điều kiện các nhân tố khác còn lại trong mô hình không đổi.

- Khi TAX thay đổi 1% thì DE sẽ thay đổi 0.03481 theo hướng cùng chiều, cụ thể là nếu tỷ lệ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng 1% thì hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng thêm 0.03481 trong điều kiện các nhân tố khác còn lại trong mô hình không đổi.

Như vậy đây sẽ là mô hình cơ cấu vốn hợp lý cho công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H tham khảo.

3.3. GIẢI PHÁP HỔ TRỢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG T&H.

Để đảm bảo mô hình hồi quy phù hợp, xác định đúng và đo lường đầy đủ tác động của các biến độc lập đến hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng như tăng cường khả năng ứng dụng và khắc phục những khó khăn còn tồn tại góp phần xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp, cần có một số giải pháp hỗ trợ như sau:

3.3.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính:

Một trong những điểm yếu thể hiện rò nét nhất của các doanh nghiệp Việt Nam chính là hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính kém. Hiệu quả kinh doanh kém dẫn đến khả năng tích lũy vốn thấp, còn năng lực tài chính yếu làm hạn chế khả năng tiếp cận, thu hút nguồn vốn bên ngoài, dẫn đến những khó khăn trong việc ra quyết định tài chính nói chung và quyết định xây dựng cơ cấu vốn hợp lý nói riêng. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính là yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp hiện nay, để thực hiện được mục tiêu này cần chú trọng thực hiện các biện pháp sau đây:

- Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, cụ thể là: (1) thường xuyên rà soát lại các chỉ tiêu định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên


vật liệu để sản xuất sản phẩm, xây dựng cơ chế khoán chi phí đối với những bộ phận gián tiếp ví dụ như chi phí điện thoại, điện nước, văn phòng phẩm, chi phí hội nghị, công tác phí,… (2) Xây dựng cơ chế thưởng phạt liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm; (3) Kiểm soát giá các yếu tố đầu vào; (4) Thông tin và giải thích một cách đầy đủ, rò ràng sự khác biệt giữa kiểm soát chi phí với cắt giảm chi phí để tạo ý thức tiết kiệm đối với nhân viên.

- Kiểm soát và đánh giá nghiêm túc các khoản đầu tư, nhất là những khoản đầu tư trái với ngành nghề kinh doanh chính. Các doanh nghiệp cần có kế hoạch huy động vốn phù hợp với nhu cầu đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính để tránh hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu hụt nguồn tài trợ, nếu thừa vốn thì tùy theo tính chất của nguồn vốn này là tạm thời hay lâu dài sẽ lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp nhưng nên ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực doanh nghiệp có khả năng kiểm soát, quản lý rủi ro để tránh hiện tượng thua lỗ mà kết quả hoạt động kinh doanh chính không thể đủ sức gánh vác các khoản chi phí hoặc không thể cạnh tranh với các đối thủ.

- Xây dựng chiến lược kinh doanh là đòi hỏi tất yếu đối với các doanh nghiệp vì thông qua đó có thể thấy được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và là căn cứ quan trọng xây dựng các biện pháp về phát triển sản phẩm, thị trường tiêu thụ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn cung cấp yếu tố đầu vào và huy động vốn hợp lý.

- Cần chú trọng hơn đến lập kế hoạch tài chính định kỳ đầy đủ nhằm định hướng cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu sinh lời và khả năng thanh toán. Hơn thế nữa, thông qua kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thử thách để từ đó xây dựng lộ trình hoạt động kinh doanh thích hợp.

- Quan tâm thường xuyên đến việc tổ chức đánh giá, phân tích hoạt động doanh nghiệp, trong đó tập trung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm phát hiện những yếu kém cần khắc phục và phát huy thế mạnh và trên cơ sở đó đánh giá, dự tính rủi ro và tiềm năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính.

- Nâng cao năng suất lao động thông qua đầu tư đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho người lao động hoặc tăng cường ứng dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh.


3.3.2. Nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính và dự báo rủi ro phá sản:

Một vấn đề mà hiện nay ít doanh nghiệp quan tâm xác định đó chính là công cụ nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính đang ở mức độ nào và dự báo rủi ro phá sản. Công cụ này đặc biệt có ý nghĩa đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ vay tài trợ hoạt động kinh doanh, tức hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là con số lớn hơn không (D/E > 0).

Để xây dựng công cụ này, doanh nghiệp có thể tiến hành theo các bước:

- Thiết lập hệ thống chỉ tiêu tính theo giá thị trường về khả năng sinh lời và khả năng thanh toán cũng như mối quan hệ giữa những chỉ tiêu này.

- Xây dựng tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu đã lựa chọn.

- Xác định giá trị của các chỉ cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ, đặc biệt là kỳ kế hoạch.

- Tiến hành phân tích, đánh giá và rút ra kết luận về tình trạng kiệt quệ tài chính ở cấp độ nào và mức độ tiềm ẩn xuất hiện rủi ro phá sản.

- Kiến nghị biện pháp để cải thiện hay tiếp tục phát huy tình trạng tài chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp

3.3.3. Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ:

Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, hoạt động hiệu quả sẽ góp phần gia tăng mức độ tin cậy về thông tin từ các số liệu kế toán và báo cáo tài chính, đảm bảo tổ chức hoạt động kinh doanh hiệu quả, sử dụng tối ưu nguồn lực, giảm bớt nguy cơ xảy ra rủi ro trong kinh doanh, bảo vệ tài sản, hạn chế rủi ro trộm cắp, gian lận và tuân thủ chính sách, quy định của tổ chức. Để có thể xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, doanh nghiệp cần tiến hành những biện pháp sau:

- Bản thân những người quản lý doanh nghiệp cần nhận thức tầm quan trọng của sự minh bạch thông tin và ý thức được đạo đức nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, đánh giá đúng vai trò, chức năng và quyền hạn của hệ thống kiểm soát nội bộ là kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp với tiêu chí ngăn ngừa là chính, chứ không phải tìm lỗi và quy trách nhiệm.

- Cơ cấu tổ chức cần được thiết kế hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, đảm bảo sự phân công công việc rò ràng và xác định đúng trách nhiệm của từng đối tượng tham gia vào hoạt động kinh doanh.


- Tuyển dụng lao động cần quy định tiêu chuẩn rò ràng và đảm bảo nhất quán với tiêu chuẩn đã đặt ra, từ đó bố trí công việc thích hợp. Các doanh nghiệp nên có chính sách luân chuyển cán bộ khi cần thiết.

- Mỗi doanh nghiệp cần ban hành đầy đủ bằng văn bản và phổ biến rộng rãi những chính sách, chế độ cũng như quy trình thực hiện công việc cụ thể.

- Thường xuyên tổ chức đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội theo định kỳ bằng để kịp thời chấn chỉnh những sai sót và động viên những nhân viên có sự tuân thủ tốt những chuẩn mực đề ra.

3.3.4. Minh bạch thông tin:

Minh bạch thông tin là một yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp khi huy động vốn từ bên ngoài vì thông qua đó chủ nợ hoặc nhà đầu tư sẽ thấy rò hơn về năng lực tài chính, tiềm năng phát triển doanh nghiệp và hơn thế nữa họ còn biết được vốn đầu tư được sử dụng như thế nào vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Như vậy, minh bạch thông tin sẽ giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông tin và các nhà đầu tư, chủ nợ sẽ sẵn sàng chấp nhận mức sinh lời kỳ vọng thấp hơn, từ đó giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề minh bạch thông tin, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:

- Cần có nhận thức đúng đắn về minh bạch thông tin, đó không chỉ là đảm bảo tuân thủ đúng chế độ, chuẩn mực kế toán – tài chính theo quy định mà còn phải đảm bảo cả tính hữu ích của hệ thống báo cáo tài chính với vai trò cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng ra quyết định tài chính.

- Khi công khai báo cáo tài chính, các doanh nghiệp cần tuân thủ cung cấp đầy đủ, không chỉ có bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính mà còn phải công khai cả báo cáo kiểm toán.

- Ngăn chặn hành vi gian lận của giám đốc điều hành và những người có liên quan trong việc công bố thông tin để mang lại lợi ích cá nhân, ví dụ gắn liền lợi ích doanh nghiệp với lợi ích người đại diện trong dài hạn thông qua cho phép nắm giữ một tỷ lệ vốn nhất định với điều kiện kèm theo liên quan đến trách nhiệm của người đại diện trong việc đảm bảo hiệu quả kinh doanh và nghĩa vụ cung cấp thông tin; hoặc cần nghiêm khắc xử lý thích đáng, thậm chí có thể sa thải và nhờ đến sự can thiệp của pháp luật nếu cần thiết đối với những hành vi gian lận đã phát hiện.

Xem tất cả 62 trang.

Ngày đăng: 12/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí