Bctc Doanh Nghiệp Tại Mỹ, Pháp Và Trung Quốc

- 38 -


- Phần lãi hoặc lỗ của của khoản đầu tư liên doanh, liên kết, được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu;

- Bất kỳ một khoản thu nhập hay chi phí phát sinh từ sự chênh lệch giữa giá trị ghi sổ trước khi phân loại lại và giá trị hợp lý tại ngày phân loại lại (theo định nghĩa tại IFRS 9- Công cụ tài chính) khi một tài sản tài chính được phân loại lại để được đánh giá theo giá trị hợp lý;

- Chi phí thuế;

- Tổng giá trị về hoạt động kinh doanh bị gián đoạn.

Thông tin về thu nhập tổng hợp khác, được xác định trong IAS 1 (2012) tại đoạn 7, bao gồm :

- Thay đổi trong thặng dư đánh giá lại tài sản (theo quy định tại IAS 16 -

Tài sản, nhà cửa và thiết bị và IAS 38 - Tài sản vô hình);

- Đánh giá lại giá trị của các kế hoạch phúc lợi (theo quy định tại IAS 19-

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.

Lợi ích nhân viên);

- Lãi và lỗ phát sinh từ việc chuyển đổi BCTC của hoạt động nước ngoài (theo quy định tại IAS 21 - Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ);

Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam - 7

- Lãi và lỗ từ khoản đầu tư vào công cụ vốn được xác định theo giá trị hợp lý thông qua thu nhập tổng hợp khác (theo quy định tại IFRS 9- Công cụ tài chính);

- Phần lãi và lỗ được ghi nhận đối với công cụ bảo hiểm rủi ro dòng tiền (theo quy định tại IAS 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và đánh giá);

- Phần thay đổi trong giá trị hợp lý do các thay đổi về rủi ro tín dụng của nghĩa vụ nợ đối với các nghĩa vụ nợ cụ thể được xác định theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ (theo quy định tại IFRS 9- Công cụ tài chính).

Doanh nghiệp cần trình bày chi phí được ghi nhận trong báo cáo lãi lỗ theo cách phân loại dựa trên bản chất hoặc chức năng của chi phí, sao cho nó cung cấp thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn. Các chi phí được phân loại chi tiết hơn nhằm làm rõ các thành phần của kết quả kinh doanh mà các thành phần này có thể khác nhau về tần suất, về dự kiến lãi hoặc lỗ và khả năng có thể dự đoán được. Phần thu nhập tổng hợp khác phải được trình bày thành các dòng chỉ tiêu khác nhau phản ánh giá trị các khoản thu nhập tổng hợp khác thu được trong kỳ, được

- 39 -


phân loại dựa trên bản chất (IASB, 2012a).

(3) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu

Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu cung cấp thông tin về sự thay đổi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, phản ánh sự tăng, giảm giá trị của tài sản thuần trong kỳ, bao gồm các thông tin sau:

- Tổng lợi nhuận tổng hợp của một kỳ, trình bày riêng phần chia cho chủ sở hữu của công ty mẹ và các cổ đông thiểu số;

- Tác động của việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố lên từng thành phần của vốn chủ sở hữu, theo quy định của IAS 8- Chính sách kế toán, sự thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót;

- Đối chiếu giữa giá trị đầu kỳ và cuối kỳ cho từng thành phần của vốn chủ sở hữu và thuyết minh riêng các thay đổi phát sinh từ:

+ Lãi lỗ (hoạt động kinh doanh);

+ Thu nhập tổng hợp khác;

+ Các giao dịch với chủ sở hữu của doanh nghiệp với tư cách là chủ sở hữu, trình bày rõ giá trị đóng góp của chủ sở hữu và giá trị phân chia cho các chủ sở hữu và thay đổi về tỷ lệ sở hữu của chủ sở hữu trong các công ty con mà không dẫn đến mất quyền kiểm soát.

Doanh nghiệp trình bày hoặc trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh BCTC số cổ tức được ghi nhận như là sự phân phối cho chủ sở hữu trong kỳ.

Như vậy, thay đổi trong vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp từ đầu đến cuối kỳ báo cáo thể hiện sự tăng lên hoặc giảm đi của tài sản thuần trong kỳ. Trừ những thay đổi do các giao dịch với chủ sở hữu với tư cách là chủ sở hữu (như góp vốn, mua lại cổ phần của đơn vị và cổ tức) và chi phí giao dịch liên quan trực tiếp đến những giao dịch này, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trong kỳ trình bày tổng thu nhập và chi phí, kể cả thu nhập và chi phí khác, tạo ra từ các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ (IASB, 2012a).

(4) Báo cáo lưu chuyển tiền

Báo cáo lưu chuyển tiền cung cấp cơ sở để người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp và nhu cầu sử

- 40 -


dụng các dòng tiền này của doanh nghiệp. IAS 7 - Báo cáo lưu chuyển tiền (2012) trình bày các quy định của IASB về trình bày và công bố thông tin lưu chuyển tiền.

Báo cáo lưu chuyển tiền “trình bày lưu chuyển tiền trong một kỳ được phân loại theo hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính” (IASB, 2012b, p.10).

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chính của doanh nghiệp hoặc hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay tài chính. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh “là một chỉ số quan trọng xác định mức độ hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền để thanh toán nợ, duy trì hoạt động, trả cổ tức, tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần viện đến các nguồn tài trợ bên ngoài” (IASB, 2012b, p.13).

Doanh nghiệp có thể trình bày lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh theo một trong hai phương pháp: phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp.

Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ việc mua hoặc thanh lý các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác. Việc công bố tách biệt lưu chuyển tiền của hoạt động đầu tư là quan trọng vì nó thể hiện được quy mô của các khoản đầu tư tạo ra thu nhập và dòng tiền tương lai.

IAS 7 (2012) trình bày một số nội dung lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, gồm: tiền chi mua sắm hoặc tiền thu nhượng bán TSCĐ và tài sản dài hạn khác; tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ; tiền thu hồi các khoản cho vay hoặc bán các công cụ nợ; các khoản tiền thu chi của các hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn (trừ hợp đồng cho mục đích thương mại)...

Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động làm thay đổi quy mô và thành phần của vốn chủ sở hữu và vốn vay, liên quan đến việc huy động và hoàn trả các nguồn lực từ bên ngoài. Việc công bố tách biệt lưu chuyển tiền của hoạt động tài chính là quan trọng vì điều này hữu ích cho nhận định về xu hướng dòng tiền tài trợ của nhà cung cấp vốn cho doanh nghiệp.

IAS 7 (2012) đề cập một số nội dung lưu chuyển tiền từ hoạt động

- 41 -


tài chính, gồm:

- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu hoặc các công cụ vốn cổ phần khác;

- Tiền chi thanh toán cho chủ sở hữu;

- Tiền thu từ phát hành trái phiếu, giấy nợ và các khoản vay ngắn hạn hoặc dài hạn khác;

- Tiền chi thanh toán các khoản nợ;

- Tiền chi trả nợ thuê tài chính.

(5) Thuyết minh BCTC

Theo IAS 1 (2012), đoạn 112, Thuyết minh BCTC hướng đến các mục tiêu:

- Trình bày các thông tin về cơ sở cho việc soạn thảo BCTC và các chính sách kế toán được sử dụng;

- Thuyết minh bất cứ thông tin nào đã được yêu cầu bởi các chuẩn mực BCTC quốc tế mà chưa được trình bày trên BCTC;

- Cung cấp thêm về những thông tin không được trình bày trên BCTC nhưng được xem là phù hợp cho việc hiểu rõ hơn về chúng.

Thuyết minh BCTC phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản mục trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo lợi nhuận tổng hợp, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu và Báo cáo lưu chuyển tiền cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Thuyết minh BCTC (IASB, 2012a).

Theo IAS 1 (2012), đoạn 114, nhằm hỗ trợ người sử dụng trong việc so sánh với báo cáo của doanh nghiệp khác, thuyết minh BCTC cần được trình bày theo trình tự sau:

- Báo cáo về sự tuân thủ các chuẩn mực BCTC quốc tế ;

- Tóm tắt những chính sách kế toán quan trọng được áp dụng, gồm: cơ sở định giá sử dụng trong soạn thảo BCTC và các chính sách kế toán khác mà được xem là phù hợp cho việc tìm hiểu về BCTC;

- Các thông tin chi tiết về các khoản mục đã trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền, theo trình tự mà chúng được trình bày trên các báo cáo;

- Các công bố khác, bao gồm:

- 42 -


+ Nợ tiềm tàng, các cam kết trong hợp đồng chưa được ghi nhận;

+ Các công bố thông tin phi tài chính, ví dụ như, mục tiêu và chính sách quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp...

Ngoài ra, theo các đoạn 125 đến 138 của IAS 1 (2012), các nội dung sau cũng cần công bố trong thuyết minh BCTC: thông tin về các giả định về tương lai và cơ sở chính cho sự không chắc chắn của các ước tính được thực hiện vào cuối kỳ báo cáo khi các giả định hoặc ước tính này có nhiều rủi ro sẽ gây ra các điều chỉnh trọng yếu tới giá trị được ghi nhận của tài sản và nợ phải trả trong năm tài chính tiếp theo; các thông tin cho phép người sử dụng BCTC đánh giá các mục tiêu, chính sách và quy trình quản lý vốn của doanh nghiệp; các công cụ tài chính có quyền yêu cầu mua lại được phân loại là công cụ vốn; các thông tin chi tiết về cổ tức.

1.3.2.2. BCTC doanh nghiệp tại Mỹ, Pháp và Trung Quốc

(1) BCTC doanh nghiệp tại Mỹ

Mỹ là quốc gia có trình độ phát triển kinh tế cao, nguồn cung ứng tài chính chủ yếu từ TTCK, hệ thống pháp luật dựa trên thông luật (Choi and Meek, 2011).

Hệ thống kế toán Mỹ dựa trên khuôn mẫu lý thuyết được ban hành dưới dạng các khái niệm kế toán tài chính (SFAC) và các chuẩn mực kế toán tài chính (SFAS). Các khái niệm và chuẩn mực kế toán tài chính được ban hành bởi FASB (Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính), một tổ chức tư nhân độc lập thành lập năm 1973, được SEC (Ủy ban chứng khoán) thừa nhận và ủng hộ. Tính đến tháng 06/2012, FASB đã ban hành 8 khái niệm kế toán tài chính và 9 bộ chuẩn mực kế toán (được tổng hợp theo chủ đề trên cơ sở 168 chuẩn mực kế toán tài chính) (Phụ lục 03).

Đạo luật Sarbanes-Oxley (2002) của Mỹ mở rộng đáng kể các yêu cầu về quản trị doanh nghiệp, các quy định của nghề nghiệp kế toán kiểm toán, công bố thông tin và báo cáo, trong đó, phù hợp với nguyên tắc kế toán được chấp nhận (GAAP) được xem là “sự sát hạch” của trình bày trung thực và hợp lý. GAAP bao gồm tất cả các chuẩn mực kế toán, các luật lệ, quy định được tôn trọng khi soạn thảo BCTC. FASB và SEC cũng đang cân nhắc việc chuyển các chuẩn mực dựa trên quy tắc (rules-based) hướng đến dựa trên nguyên lý (principles-based)

- 43 -


trong trình bày và công bố BCTC (Choi and Meek, 2011).

FASB xác định 7 yếu tố trình bày trên BCTC của các tổ chức lợi nhuận lẫn phi lợi nhuận là “tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu/tài sản thuần, doanh thu, chi phí, thu nhập khác và chi phí khác” và 3 yếu tố chỉ dành cho tổ chức lợi nhuận là “đầu tư của chủ sở hữu, phân phối cho chủ sở hữu, và lợi nhuận tổng hợp” (FASB, 2008).

Hệ thống BCTC thường niên của Mỹ (đối với doanh nghiệp lớn) bao gồm:

- Báo cáo quản lý;

- Báo cáo của kiểm toán viên độc lập;

- Các BCTC cơ bản: Bảng CĐKT, Báo cáo thu nhập, Báo cáo thu nhập tổng hợp, Báo cáo lưu chuyển tiền, Báo cáo thay đổi vốn cổ phần...;

- Báo cáo thảo luận và phân tích kết quả hoạt động và tình hình tài chính;

- Công bố chính sách kế toán có ảnh hưởng quan trọng đến BCTC;

- Thuyết minh BCTC;

- Báo cáo so sánh dữ liệu tài chính (chọn lọc) trong 5 hoặc 10 năm;

- Báo cáo quý (chọn lọc).

BCTC hợp nhất là yêu cầu bắt buộc, quy tắc hợp nhất đòi hỏi tất cả các công ty con được hợp nhất đầy đủ. BCTC quý là bắt buộc với các công ty niêm yết trên TTCK nhưng không bắt buộc phải kiểm toán đối với các báo cáo này.

(2) BCTC doanh nghiệp Pháp

Trung tâm của hệ thống kế toán Pháp là Tổng hoạch đồ kế toán (PCG), một hệ thống kế toán thống nhất bao gồm các nguyên tắc kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, mẫu BCTC, cách thức xử lý những trường hợp đặc biệt, phương pháp lập báo cáo hợp nhất và các hướng dẫn về kế toán quản trị. Hội đồng kế toán quốc gia Pháp (CNC) và Ủy ban quy định kế toán (CRC) được giao giám sát việc thực hiện cũng như đề xuất cải tiến PCG. Năm 2009, Cơ quan chuẩn mực kế toán Pháp (ANC) được thành lập, thay thế CNC và CRC, với chức năng chính là thiết lập chuẩn mực kế toán dưới hình thức các quy định cho khu vực tư nhân.

Hệ thống BCTC của Pháp bao gồm :

- Bảng cân đối kế toán (Balance sheet);

- Báo cáo lợi nhuận (Income statement);

- 44 -


- Bản Thuyết minh BCTC (Notes to financial statements);

- Báo cáo của hội đồng quản trị (Directors’ report);

- Báo cáo kiểm toán (Auditor’s report).

Luật thương mại Pháp cho phép đơn giản hoá BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; không có yêu cầu bắt buộc đối với Báo cáo thay đổi tình hình tài chính và Báo cáo lưu chuyển tiền. Tuy nhiên, CNC yêu cầu các doanh nghiệp lớn phải lập thêm bốn mẫu báo cáo gồm: Báo cáo tình trạng ngân quỹ, Báo cáo lưu chuyển tiền, Bản dự báo thu nhập, và Bản kế hoạch kinh doanh. Các doanh nghiệp niêm yết phải lập báo cáo giữa niên độ và Báo cáo kết quả hoạt động môi trường (Choi and Meek, 2011).

Đặc điểm của BCTC doanh nghiệp tại Pháp là yêu cầu công bố rộng rãi và chi tiết đối với các thuyết minh và chú thích… Một đặc điểm quan trọng khác là hệ thống BCTC doanh nghiệp Pháp xem trọng vấn đề báo cáo về môi trường và trách nhiệm xã hội. Báo cáo trách nhiệm xã hội là một yêu cầu đối với tất cả các công ty có 300 nhân viên trở lên. Báo cáo này mô tả, phân tích, và báo cáo về các vấn đề đào tạo, quan hệ lao động, điều kiện sức khỏe và an toàn, mức lương và lợi ích công việc khác, môi trường làm việc… Các công ty niêm yết thì lập thêm báo cáo môi trường (về tình hình tiêu thụ, tiết kiệm nguyên liệu, nước, năng lượng; việc xử lý chất thải, tiếng ồn, và chi phí liên quan; khoản dự phòng cho rủi ro về môi trường..) (Choi and Meek, 2011).

(3) BCTC doanh nghiệp Trung Quốc

Luật Kế toán Trung Quốc giao cho Bộ Tài chính trách nhiệm thiết lập chuẩn mực kế toán và các quy định kế toán liên quan. Năm 1992, Bộ Tài chính ban hành các chuẩn mực kế toán doanh nghiệp (ASBE). Năm 1998, Ủy ban chuẩn mực kế toán (CASC) được thành lập, trực thuộc Bộ Tài chính, phục vụ cho việc phát triển các chuẩn mực. Năm 2003, CASC được tái cấu trúc, bao gồm 26 thành viên do Bộ Tài chính chỉ định từ các cơ quan nhà nước, giới học giả, các tổ chức nghề nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, quyết định ban hành chuẩn mực kế toán vẫn thuộc về Bộ Tài chính. Đến nay, hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Trung Quốc (ASBE) bao gồm một chuẩn mực cơ bản và 38 chuẩn mực kế toán được áp dụng đối với tất cả các công ty niêm yết Trung Quốc.

- 45 -


Hệ thống BCTC định kỳ của Trung Quốc được thực hiện theo niên lịch, bao gồm :

- Bảng cân đối kế toán;

- Báo cáo lợi nhuận;

- Báo cáo lưu chuyển tiền;

- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;

- Thuyết minh BCTC.

Thuyết minh BCTC được yêu cầu công bố các thông tin về suy giảm giá trị tài sản; thay đổi cơ cấu vốn; phân bổ lợi nhuận; phân khúc kinh doanh; chính sách kế toán; các khoản dự phòng, các sự kiện quan trọng sau ngày kết thúc niên độ…

BCTC phải được thể hiện bằng đồng nhân dân tệ của Trung Quốc. BCTC năm phải được kiểm toán. BCTC quý là yêu cầu bắt buộc với các công ty niêm yết. Các công ty niêm yết phải đánh giá kiểm soát nội bộ của họ và thuê kiểm toán viên bên ngoài đánh giá về hệ thống kiểm soát và cho ý kiến về báo cáo.

1.3.3. Nhận xét về Nội dung báo cáo tài chính

Sau khi tìm hiểu khái quát nội dung hệ thống BCTC theo quy định của IASB và một số quốc gia đại diện cho một số trường phái kế toán trên thế giới, luận án rút ra một số nhận xét như sau:

Thứ nhất, có sự tương đồng nhất định trong cấu trúc của các hệ thống BCTC nói chung

Theo đó, hệ thống BCTC đều dựa trên 5 mẫu báo cáo cơ bản, gồm: Bảng CĐKT, Báo cáo Lợi nhuận, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền và Thuyết minh BCTC, để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng, phù hợp với đặc điểm quốc gia và hòa hợp trong xu hướng hội nhập quốc tế.

Thứ hai, có sự khác nhau trong khuynh hướng cung cấp thông tin và chênh lệch về độ sâu, độ rộng của thông tin, giữa các quốc gia theo các trường phái khác nhau

- IASB: không áp đặt định dạng cố định cho các báo cáo; báo cáo hướng đến nhà đầu tư, người cho vay, các chủ nợ khác.

- Mỹ: Ngoài việc không áp đặt định dạng cố định cho các báo cáo, báo cáo

Xem tất cả 248 trang.

Ngày đăng: 02/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí