Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 2


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Mô tả các biến 37

Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 41

Bảng 4.2. Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 42

Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai 43

Bảng 4.4. Kết quả hồi quy các mô hình 44

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định F-test 45

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Hausman 45

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Modified Wald 46

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Wooldridge 46

Bảng 4.9. Kết quả ước lượng FGLS 47

Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 2


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản qua các năm 26

Hình 3.2. Giá trị tài sản thanh khoản cao và tổng tài sản của các ngân hàng qua các năm 27

Hình 3.3. Quy mô Vốn chủ sở hữu qua các năm 28

Hình 3.4. Tỷ lệ Vốn Chủ sở hữu trên Tổng tài sản và tỷ lệ dự trữ thanh khoản qua các năm 29

Hình 3.5. Tốc độ tăng trưởng cho vay và Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của các ngân hàng qua các năm 30

Hình 3.6. Tỷ lệ nợ xấu và Tỷ lệ dự trữ thanh khoản qua các năm 31

Hình 3.7. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn trong tổng cho vay và Tỷ lệ dự trữ thanh khoản qua các năm 33

Hình 3.8. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng cho vay và Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Eximbank qua các năm 33

Hình 3.9. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng cho vay và Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Vietinbank qua các năm 34

Hình 3.10. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng cho vay và Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Maritime bank qua các năm 34

Hình 3.11. Tăng trưởng kinh tế và Tỷ lệ dự trữ thanh khoản qua các năm 35


TÓM TẮT

Khủng hoảng tài chính năm 2007 đã nhấn chìm nền kinh tế toàn cầu, các nghiên cứu về cuộc khủng hoảng đều chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng là rủi ro thanh khoản – vấn đề đã được xem nhẹ trong rất nhiều năm qua. Từ cuộc khủng hoảng trên, vấn đề thanh khoản đã được nghiên cứu và chú trọng. Năm 2008, Ủy ban giám sát ngân hàng Basel đã ban hành Basel III trong đó có những nguyên tắc quản lí thanh khoản chặt chẽ và cụ thể hơn để áp dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại nhằm hạn chế những rủi ro liên quan đến thanh khoản đã xảy ra. Tại Việt Nam, cuối năm 2014, ngân hàng Nhà Nước cũng đã ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN, trong đó có những quy định liên quan đến nâng cao khả năng thanh khoản của hệ thống NHTM. Mặc dù vậy, trong thông tư 36 cũng cho phép các NHTM được nâng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn tăng từ 30% lên 60%, điều này làm dấy lên những lo ngại về rủi ro thanh khoản có thể xảy ra. Chính vì vậy, bài nghiên cứu muốn tìm hiểu rõ những yếu tố tác động đến thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam, qua đó đánh giá về những chính sách của thông tư 36, đồng thời đưa ra những giải pháp để nâng cao khả năng thanh khoản cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu của 25 ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong thị phần cho vay, huy động và cung cấp các dịch vụ liên quan từ 2008-2017 tại Việt Nam thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: thanh khoản có mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng cho vay và tỷ lệ các khoản vay trung dài hạn trong tổng cho vay. Các yếu tố khác như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu và tăng trưởng kinh tế có tác động cùng chiều với thanh khoản, tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều với thanh khoản. Tuy nhiên, các tác động này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Trên cơ sở kết quả thu được, bài nghiên cứu cũng đã đưa ra những khuyến nghị về chính sách cho ngân hàng nhà nước cũng như các ngân hàng thương mại về quản lý thanh khoản.

Từ khóa: thanh khoản, rủi ro thanh khoản


ABSTRACT

The financial crisis that started in 2007 has engulfed the entire the global economy, many studies of the crisis have shown that one of the main reasons for the crisis is liquidity risk which had long been underestimated for many years. Since the crisis, liquidity have been studied and focused. In 2008, Basel III was introduced by Basel Committee on Banking Supervision, it has more strict and specific liquidity management principles to apply to Commercial banks in order to limit the liquidity risks involved. At the end of 2014, The State Bank of Vietnam issued Circular No.36/2014/TT-NHNN with rules relating to improve liquidity of Commercial banks. However, the Circular 36, also allows commercial banks to raise the ratio of short-term capital to medium and long-term loans from 30% to 60%, which raises concerns about liquidity risk may occur. Therefore, the studies are to help to understand the factors affecting the liquidity of the Commercial banks in Vietnam, thereby evaluating the policies of Circular 36, and suggesting solutions to improve the liquidity for Vietnamese Commercial banks. The studies used data of 25 commercial banks which account for a large proportion of loan market share, mobilization and related service provision from 2008 to 2017 in Vietnam through the financial statement and annual report. The results show that liquidity has an inverse relationship with loan growth and the growth of medium and long-term loans in the total loan. Others factors such as asset size, owners' equity and economic growth have the same impact on liquidity, bad debt ratio has an inverse relationship with liquidity. However, these effects are not statically significant. Based on the results, the studies also made policy recommendations for the State Bank as well as the commercial banks on liquidity management.

Keywords: liquidity, liquidity risk


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHI N CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài

Đối với các nước đang phát triển nói chung cũng như là Việt Nam nói riêng thì hệ thống ngân hàng thương mại đóng một vai trò hết sức quan trọng. Hệ thống ngân hàng được ví như là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của nó bao trùm lên tất cả các lĩnh vực. Việc duy trì một hệ thống ngân hàng khỏe mạnh có tác động không nhỏ đến việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Sau hơn ba thập kỷ cải cách, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước phát triển toàn diện kể cả về chất cũng như là về lượng, nhưng vấn đề đảm bảo thanh khoản dường như chưa được quan tâm đúng mức.

Tại thị trường Việt Nam, hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại từ trước đến nay là huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi sau đó sử dụng để cho vay, do đó lợi nhuận đa phần đến từ phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Chính vì vậy, các ngân hàng thường chú trọng phát triển công tác tín dụng để tăng lợi nhuận đạt được. Những năm gần đây,hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam chứng kiến việc tốc độ tăng trưởng cho vay luôn cao hơn so với tốc độ tăng trưởng huy động làm dấy lên lo ngại về việc mất khả năng thanh khoản đối với một số ngân hàng yếu kém bởi khi tín dụng tăng trưởng quá nóng các ngân hàng phải chạy đua huy động vốn, đẩy lãi suất huy động tăng cao kéo theo sự gia tăng của lãi suất cho vay, kèm với việc phân bổ cơ cấu đầu tư không hợp lý và tỷ lệ nợ xấu tăng lên làm cho các ngân hàng bị mất khả năng thanh khoản. Rủi ro thanh khoản không chỉ dừng lai ở việc các ngân hàng này sẽ bị sụp đổ mà với một nền kinh tế không có được niềm tin chắc chắn như ở Việt Nam thì bối cảnh đổ vỡ của cả hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế sẽ hiện ra trước mắt.

Thực tế giai đoạn 2008-2011 đã chứng kiến sự thiếu hụt thanh khoản trầm trọng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Giai đoạn này, các ngân hàng chạy đua lãi suất, có những thời điểm lãi suất huy động lên đến 23%/năm, lãi suất qua đêm liên ngân hàng có lúc đạt kỷ lục 27% ( Viết Chung, 2012). Các kênh huy động vàng và ngoại tệ cũng tăng mạnh. NHNN cũng phải sử dụng thường xuyên công cụ tái cấp vốn để đáp ứng sự thiếu hụt thanh khoản của thị trường. Mặc dù không có sự sụp đổ nào nhưng sự


thiếu thanh khoản đã đặt ra câu hỏi lớn cho sự an toàn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Cuộc khủng hoảng cho kinh tế nghiệm trọng nhất trong những năm gần đây – Khủng hoảng cho vay dưới chuẩn tại Mỹ bắt đầu năm 2007 là một ví dụ điển hình về hậu quả của việc các ngân hàng không chú trọng đến khả năng thanh khoản cũng như nâng cao khả năng thanh khoản. Nguyên nhân từ sự tăng trưởng cho vay quá nóng thông qua việc bùng nổ cho vay bất động sản, khi bong bóng bất động sản bị vỡ, nỡ xấu gia tăng làm cho thị trường tài chính của Mỹ bị thiếu hụt thanh khoản trầm trọng, dẫn đến sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng. Chính phủ Mỹ phải can thiệp trên quy mô chưa từng có để ngăn chặn sự sụp đổ của thị trường tài chính. Mặc dù vậy, cuộc khủng hoảng này cũng đã nhấn ch m toàn bộ nền kinh tế Mỹ cũng như hệ thống tài chính toàn cầu (Vũ Thị Hồng, 2015).

Có thể nhận thấy trong những năm gần đây, thanh khoản của ngân hàng là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là rất cần thiết nhằm góp phần nâng cao khả năng thanh khoản của các ngân hàng nói riêng và đảm bảo sự vững mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.

Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu để nhận biết được các yếu tố tác động và mức độ tác động đến thanh khoản. Qua đó đề ra những chính sách phù hợp cho các ngân hàng thương mại có thể lựa chọn nhằm nâng cao khả năng thanh khoản.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát

T m hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh khoản cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể


Phân tích và đánh các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của NHTM, chú trọng đến các yếu tố liên quan đến hoạt động cho vay.

Xác định mức độ ảnh hưởng của các yêu tố này đến thanh khoản

Đề xuất các giải pháp có ứng dụng thực tiễn nhằm nâng cao khả năng thanh khoản nhằm góp phần phòng ngừa rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đưa ra lên khả năng thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?

Biện pháp để nâng cao khả năng thanh khoản nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu là khả năng thanh khoản và các yếu tố tác động đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại có thể được thể hiện thông qua quy mô thanh khoản hoặc các tỷ lệ thanh khoản. Tại Việt Nam, khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại thể hiện qua tỷ lệ dự trữ thanh khoản, tỷ lệ này được đo bằng phần trăm của tài sản có tính thanh khoản cao chia cho tổng nợ phải trả.

Chính v vậy, bài viết tập trung nghiên cứu các yếu tố của Ngân hàng thương mại tác động đến thanh khoản thông qua tỷ lệ dự trữ thanh khoản bao gồm: quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng cho vay, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng cho vay và tăng trưởng kinh tế.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1. Về không gian

Không gian nghiên cứu: bài nghiên cứu tập trung phân tích 25 Ngân hàng


thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong thị phần cho vay, huy động và cung cấp các dịch vụ liên quan theo phụ lục đính kèm.

1.3.2.2. Về thời gian

Thời gian nghiên cứu: dữ liệu để phục vụ nghiên cứu được thu thập từ BCTC, BCTN của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và số liệu kinh tế vĩ mô trong giai đoạn từ 2008-2017.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau:

Trước hết thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách tổng hợp, so sánh, phân tích trên cơ sở kế thừa các lí thuyết nền tảng về thanh khoản và các yếu tố tác động đến thanh khoản đã được nghiên cứu trước đây

Sau đó sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để t m ra được sự tác động của các biến phụ thuộc lên khả năng thanh khoản của các NHTM Việt Nam với các bước cụ thể:

Bước 1: Thống kê mô tả các biến: số quan sát, giá trị trung b nh, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất.

Bước 2: Kiểm hiện tượng đa cộng tuyến để xem sự tương quan giữa các biến

Bước 3: Hồi quy các biến bằng các mô hình Pooled OLS, Fixed Effects Model, Random Effects Model và lựa chọn mô h nh phù hợp

Bước 4: Sử dụng các kiểm định để kiểm tra và khắc phục các khiếm khuyết của mô h nh

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: Bài nghiên cứu mặc dù không đưa ra được những lý thuyết mới nhưng cũng đã tóm tắt một cách đầy đủ và chi tiết, đồng thời củng cố về các lý thuyết của thanh khoản, rủi ro thanh khoản cũng như các yếu tố tác động đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại.

Ý nghĩa thực tiễn: kết quả của bài nghiên cứu cung cấp thêm cho những nhà quản trị Ngân hàng thương mại bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến thanh khoản tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017. Thông qua các bằng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/12/2023