- 30 -
gần đây cho thấy thiếu bằng chứng thuyết phục cho lý thuyết của Gray và cần phải tiếp tục nghiên cứu thêm (Finch, 2009). Với sự đa dạng trong mô hình phát triển của các quốc gia, ngày càng có thêm nhiều nhân tố được nhận diện và phân tích.
1.3. Nội dung báo cáo tài chính
1.3.1. Các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính
Xác định và ghi nhận các yếu tố của BCTC là một nội dung quan trọng của khuôn mẫu lý thuyết về BCTC. Căn cứ vào mục đích của luận án, việc xác định và ghi nhận các yếu tố của BCTC được trình bày chủ yếu theo quy định của IASB, đồng thời có tham chiếu với quy định của FASB.
1.3.1.1.Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
IFRS Framework cho rằng, BCTC mô tả ảnh hưởng tài chính của các giao dịch và sự kiện bằng cách nhóm chúng theo đặc điểm kinh tế - được gọi là các yếu tố của BCTC (IASB, 2010a).
Các yếu tố trực tiếp phản ánh tình hình tài chính là tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Tài sản và nợ phải trả có thể được phân loại theo tính chất hoặc chức năng của chúng nhằm trình bày thông tin một cách hữu ích nhất đến người sử dụng cho mục đích ra quyết định kinh tế. Ngoài ra, trong việc đánh giá liệu một khoản mục có đáp ứng định nghĩa tài sản, nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu hay không, cần quan tâm đến bản chất kinh tế chứ không phải đơn thuần là hình thức pháp lý (IASB, 2010a).
Có thể bạn quan tâm!
- Theo Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế (Iasb)
- Đặc Điểm Chất Lượng Và Các Nhân Tố Tác Động Đến Báo Cáo Tài Chính
- Tác Động Của Các Giá Trị Văn Hóa Đến Giá Trị Kế Toán
- Bctc Doanh Nghiệp Tại Mỹ, Pháp Và Trung Quốc
- Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế Đối Với Bctc Tại Các Quốc Gia Và Kinh Nghiệm Cho Việt Nam
- Đối Với Trung Quốc Và Một Số Quốc Gia Đông Nam Á
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
Tài sản là “nguồn lực được kiểm soát bởi doanh nghiệp như là kết quả của các sự kiện trong quá khứ và từ đó mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai” (IASB, 2010a, p.4.4).
Khái niệm “lợi ích kinh tế tương lai” bao hàm ý nghĩa “dịch vụ tiềm tàng” trong tài sản mà doanh nghiệp sẽ sử dụng, hoặc trở thành dòng tiền vào của doanh nghiệp trong tương lai. Khái niệm “kiểm soát” bảo đảm khả năng doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế từ tài sản, cũng như giới hạn những người khác sử dụng lợi ích kinh tế đó, trừ khi phải trả một khoản chi phí nhất định cho doanh nghiệp. Khái niệm “kết quả của một sự kiện trong quá khứ” nhấn mạnh đến việc
- 31 -
doanh nghiệp đã có quyền tiếp cận và kiểm soát lợi ích kinh tế tương lai của tài sản.
Một tài sản được ghi nhận trên BCTC khi “có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, và tài sản có giá trị có thể xác định một cách đáng tin cậy” (IASB, 2010a, p. 4.44).
Nợ phải trả “là một một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ mà việc thanh toán sẽ làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp” (IASB, 2010a, p.4.4).
Khái niệm “nghĩa vụ hiện tại” đề cập đến trách nhiệm phải thực hiện một hành động một cách chắc chắn. Điều này thông thường gắn với một trách nhiệm pháp lý, trừ một số trường hợp khác, chẳng hạn, việc thực hiện một trách nhiệm mang tính đạo lý hoặc tập quán. Khái niệm “thanh toán” và “làm giảm lợi ích kinh tế” liên quan đến việc chuyển giao lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Khái niệm “phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ” nhấn mạnh nợ phải trả là kết quả từ các giao dịch trong quá khứ hoặc các sự kiện khác trong quá khứ.
Một khoản nợ phải trả được ghi nhận trên BCTC khi gần như chắc chắn làm giảm lợi ích kinh tế để thanh toán nghĩa vụ hiện tại, và nợ phải trả có giá trị có thể xác định một cách đáng tin cậy.
Vốn chủ sở hữu là “phần lợi ích còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi mọi khoản nợ phải trả” (IASB, 2010a, p.4.4).
Vốn chủ sở hữu gồm hai phần: phần vốn đóng góp hoặc chi trả cho chủ sở hữu; phần vốn liên quan đến hoạt động trong kỳ (lợi nhuận tổng hợp).
Các yếu tố trực tiếp phản ánh kết quả hoạt động là thu nhập và chi phí.
Thu nhập là sự tăng lên về lợi ích kinh tế trong kỳ do sự gia tăng tài sản hay giảm nợ phải trả, làm tăng vốn chủ sở, mà không phải do góp vốn.
Thu nhập bao gồm doanh thu (revenue) và thu nhập khác (gains). Doanh thu phát sinh từ những hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, trong khi thu nhập khác thì có thể hoặc không phát sinh từ những hoạt động kinh doanh bình thường” (IASB, 2010a, p.4.30). Định nghĩa thu nhập của IASB thể hiện quan điểm tiếp cận dựa trên tài sản và nợ phải trả, trong đó thu nhập đặt nền tảng trên sự tăng lên của tài sản hay giảm đi của nợ phải trả. Doanh thu và thu
- 32 -
nhập khác đều phản ánh sự tăng lên về lợi ích kinh tế, do vậy không có sự khác nhau về bản chất.
Thu nhập được ghi nhận “khi có sự gia tăng lợi ích kinh tế tương lai liên quan đến sự tăng lên của tài sản hay giảm xuống của nợ phải trả đã xảy ra, và có thể xác định một cách đáng tin cậy” (IASB, 2010a, p.4.47).
Chi phí là sự giảm xuống về lợi ích kinh tế trong kỳ do giảm tài sản hay gia tăng nợ phải trả, làm giảm vốn chủ sở hữu, nhưng không phải do phân phối vốn cho chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm chi phí phát sinh từ hoạt động kinh doanh bình thường (expenses) và và các khoản chi phí khác (losses). Định nghĩa chi phí của IASB thể hiện quan điểm tiếp cận dựa trên tài sản và nợ phải trả, trong đó chi phí đặt nền tảng trên giảm xuống của tài sản hay sự gia tăng của nợ phải trả. Chi phí và chi phí khác đều phản ánh sự giảm xuống về lợi ích kinh tế, do vậy không có sự khác nhau về bản chất.
Chi phí được ghi nhận “khi có sự giảm lợi ích kinh tế tương lai liên quan đến sự giảm xuống của tài sản hay tăng lên của nợ phải trả đã xảy ra, và có thể xác định một cách đáng tin cậy” (IASB, 2010a, p.4.49).
IFRS Framework cũng đề cập, trong nhiều trường hợp, việc sử dụng các ước tính hợp lý là một phần thiết yếu của việc chuẩn bị các BCTC và không làm giảm độ tin cậy của BCTC. Tuy nhiên, khi một ước tính hợp lý không thể thực hiện, khoản mục sẽ không được ghi nhận.
Về định giá các yếu tố trên BCTC, IFRS Framework, tại đoạn 4.55, đã đưa ra một số cơ sở được sử dụng với mức độ và cách kết hợp khác nhau trong BCTC, bao gồm:
- Giá gốc (Historical cost);
- Giá hiện hành (Current cost);
- Giá trị thuần có thể thực hiện (Realisable value);
- Hiện giá (Present value).
Giá gốc là cơ sở đánh giá được sử dụng thông dụng nhất hiện nay, nhưng thường được kết hợp với các cơ sở định giá khác. Khuôn mẫu không bao gồm các khái niệm hay nguyên tắc lựa chọn cơ sở định giá cần được sử dụng cho
- 33 -
các yếu tố nhất định của BCTC hay trong những trường hợp cụ thể. Liên quan đến đo lường các yếu tố của BCTC, tháng 05/2011, IASB đã ban hành IFRS 13 - Đo lường giá trị hợp lý (Fair Value Measurement).
1.3.1.2. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB)
Trong Khái niệm kế toán tài chính số 6 (SFAC 6) đã sửa đổi, FASB xác định 10 yếu tố đo lường hoạt động và tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, đó là: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, đầu tư của chủ sở hữu, phân phối cho chủ sở hữu, lợi nhuận tổng hợp, doanh thu, chi phí, thu nhập khác, chi phí khác. Theo đó, 7 yếu tố phải có trên BCTC của các tổ chức lợi nhuận lẫn phi lợi nhuận là “tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu/tài sản thuần, doanh thu, chi phí, thu nhập khác và chi phí khác” và 3 yếu tố chỉ dành cho tổ chức lợi nhuận là “đầu tư của chủ sở hữu, phân phối cho chủ sở hữu, và lợi nhuận tổng hợp” (FASB, 2008).
Định nghĩa các yếu tố của BCTC theo FASB trong SFAC 6 được trình bày tại Phụ lục 01.
FASB cũng đưa ra 4 tiêu chuẩn chung cho việc ghi nhận các yếu tố của BCTC, bao gồm :
- Định nghĩa: đối tượng phải thỏa mãn định nghĩa về yếu tố liên quan;
- Khả năng đo lường: có thể xác định giá trị với độ tin cậy đầy đủ;
- Thích hợp: thông tin về đối tượng có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng;
- Đáng tin cậy: thông tin trung thực, có thể kiểm chứng và không thiên
lệch.
Nhìn chung, việc xác định các yếu tố và ghi nhận các yếu tố trên BCTC
giữa IASB và FASB về cơ bản là tương đồng. Các định nghĩa về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí hầu như là tương đồng với nhau; doanh thu, thu nhập, chi phí đều được IASB và FASB tiếp cận dựa trên tài sản và nợ phải trả…
Sự khác nhau về việc xác định các yếu tố và ghi nhận các yếu tố trên BCTC giữa IASB và FASB bao gồm các điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất, FASB đưa ra 3 yếu tố liên quan đến vốn chủ sở hữu là đầu tư của chủ sở hữu, phân phối cho chủ sở hữu và lợi nhuận tổng hợp nhằm làm rõ
- 34 -
hơn khái niệm vốn chủ sở hữu, trong khi các yếu tố trên không được IASB xem như yếu tố của BCTC. Thực ra, việc trình bày lợi nhuận tổng hợp (Comprehensive income) đã được IASB và FASB hướng dẫn sửa đổi gần như hòa hợp với nhau vào tháng 06/2011 (IASB sửa đổi IAS1- Trình bày BCTC, còn FASB ban hành cập nhật số 2011-50, chủ đề 220 - Lợi nhuận tổng hợp) (FASB, 2012).
- Thứ hai, FASB định nghĩa thu nhập khác và chi phí khác như là một yếu tố độc lập trên BCTC, trong khi IASB xem thu nhập khác là một bộ phận của thu nhập, còn chi phí khác là một bộ phận của chi phí. Khác với FASB, IASB không xem sự khác nhau giữa doanh thu và thu nhập khác, tương tự cho chi phí và chi phí khác, là sự khác nhau về bản chất, mà xem đây là vấn đề liên quan đến khai báo thông tin.
1.3.2. Nội dung của Báo cáo tài chính
Để thực hiện vai trò cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, trên cơ sở các nguyên tắc, các tiêu chuẩn chất lượng, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố, BCTC phải chứa đựng nội dung để phục vụ cho việc phản ánh thông tin. Căn cứ vào mục đích của luận án, nội dung của BCTC dưới đây được trình bày chủ yếu theo quy định của IASB, có tham chiếu với nội dung của BCTC tại Mỹ, Pháp và Trung Quốc.
1.3.2.1. BCTC theo Chuẩn mực kế toán quốc tế
Theo IAS 1 (2012) - Trình bày BCTC, một hệ thống BCTC đầy đủ gồm :
(1) Báo cáo tình hình tài chính (a statement of financial position);
(2) Báo cáo lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác (a statement of profit or loss and other comprehensive income);
(3) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (a statement of changes in equity);
(4) Báo cáo lưu chuyển tiền (a statement of cash flows);
(5) Bản Thuyết minh BCTC (Notes);
(6) Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm bắt đầu của kỳ so sánh gần nhất khi doanh nghiệp áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc thực hiện việc điều chỉnh hồi tố đối với một số khoản mục trên BCTC, hoặc khi doanh nghiệp thực hiện phân loại lại các khoản mục trên BCTC.
- 35 -
IAS 1 (2012) đưa ra 8 đặc tính cơ bản của BCTC, bao gồm: trình bày hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực BCTC quốc tế; hoạt động liên tục; cơ sở kế toán dồn tích; trọng yếu và tập hợp; bù trừ; tần suất báo cáo; thông tin so sánh; trình bày nhất quán (Phụ lục 02).
Dưới đây là kết cấu và nội dung của các BCTC quy định tại IAS 1 (2012).
(1) Báo cáo tình hình tài chính
Đây là một bộ phận quan trọng của BCTC, dùng để phản ánh thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, mà nó được thể hiện thông qua các thông tin về nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, cơ cấu tài chính, tính thanh khoản, khả năng thanh toán.
Theo IAS1 (2012), thông tin tối thiểu trên Báo cáo tình hình tài chính phải bao gồm các khoản mục trình bày các số liệu sau:
(a) Nhà cửa, máy móc và thiết bị;
(b) Bất động sản đầu tư;
(c) Tài sản vô hình;
(d) Tài sản tài chính, ngoại trừ số liệu trình bày ở phần (e), (h) và (i);
(e) Các khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu;
(f) Tài sản sinh học;
(g) Hàng tồn kho;
(h) Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;
(i) Tiền và các khoản tương đương tiền;
(j) Tổng tài sản được phân loại là nắm giữ để bán và các nhóm tài sản chờ thanh lý được phân loại là giữ để bán theo quy định của IFRS 5 - Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động gián đoạn;
(k) Các khoản phải trả người bán và phải trả khác;
(l) Các khoản dự phòng;
(m) Các khoản nợ phải trả tài chính (ngoại trừ các khoản được liệt kê ở mục
(k) và (l);
(n) Các khoản phải trả thuế thu nhập hiện hành và tài sản thuế thu nhập hiện hành, theo quy định của IAS 12 - Thuế Thu nhập;
(o) Khoản phải trả thuế thu nhập hoãn lại và tài sản thuế thu nhập hoãn lại,
- 36 -
theo quy định của IAS 12 - Thuế Thu nhập;
(p) Các nghĩa vụ nợ phải trả có liên quan đến các nhóm tài sản chờ thanh lý được phân loại là giữ để bán theo quy định IFRS 5 - Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động gián đoạn;
(q) Các lợi ích của cổ đông không nắm quyền kiểm soát, được trình bày trong phạm vi vốn chủ sở hữu; và
(r) Vốn được phát hành và các quỹ dự trữ thuộc về các chủ sở hữu của công ty mẹ.
IAS 1 (2012) không áp đặt định dạng cố định cho Báo cáo tình hình tài chính, “không quy định hình thức hay mẫu biểu trình bày các khoản mục” (IASB, 2012a, p.57), các khoản mục khác biệt về bản chất hay chức năng cần được trình bày tách biệt trên báo cáo.
Doanh nghiệp trình bày riêng biệt tài sản ngắn hạn và dài hạn, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trên Báo cáo tình hình tài chính. Khi doanh nghiệp không thực hiện được sự phân loại này, tài sản và nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản của chúng (IASB, 2012a, p.60).
Doanh nghiệp phân loại tài sản là ngắn hạn khi:
- Doanh nghiệp dự kiến bán tài sản, hoặc dự tính bán hay sử dụng nó trong một chu kỳ kinh doanh bình thường;
- Doanh nghiệp nắm giữ tài sản chủ yếu cho mục đích thương mại;
- Doanh nghiệp dự kiến bán tài sản trong vòng 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo; hoặc
- Tài sản là tiền hoặc tương đương tiền, trừ khi tài sản này bị cấm không được trao đổi hoặc sử dụng để thanh toán một nghĩa vụ nợ trong ít nhất 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.
Doanh nghiệp phân loại các tài sản còn lại là tài sản dài hạn.
Doanh nghiệp phân loại một khoản nợ phải trả là ngắn hạn khi:
- Doanh nghiệp dự kiến thanh toán khoản nợ phải trả này trong một chu kỳ kinh doanh bình thường;
- Doanh nghiệp nắm giữ khoản nợ chủ yếu vì mục đích thương mại;
- 37 -
- Khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; hoặc
- Doanh nghiệp không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán khoản nợ phải trả trong ít nhất 12 tháng kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.
Doanh nghiệp phân loại các khoản nợ phải trả còn lại là nợ phải trả dài hạn.
(2) Báo cáo lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác
Báo cáo lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác (còn gọi là Báo cáo lợi nhuận tổng hợp - statement of comprehensive income) trình bày lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác trong kỳ, thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận từ các nguồn lực đã được đầu tư. Những thông tin trên Báo cáo lợi nhuận tổng hợp hữu dụng cho người sử dụng trong việc xem xét lợi nhuận tạo ra trong mối quan hệ với doanh thu và chi phí, từ đó đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
IAS 1 (2012) tại đoạn 10A quy định việc trình bày lãi lỗ và lợi nhuận khác như sau:
- Doanh nghiệp có thể trình bày lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác trong một báo cáo duy nhất (báo cáo lợi nhuận tổng hợp), với lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác được trình bày thành hai phần.
- Doanh nghiệp cũng có thể trình bày lãi lỗ trong một báo cáo lãi lỗ riêng. Trong trường hợp này, báo cáo lãi lỗ riêng sẽ được đặt trước báo cáo lợi nhuận tổng hợp, vốn được bắt đầu bằng lãi lỗ.
Báo cáo lợi nhuận tổng hợp trình bày:
- Lãi lỗ ;
- Tổng thu nhập tổng hợp khác;
- Tổng cộng lợi nhuận trong kỳ, bao gồm lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác.
Thông tin trình bày trên Báo cáo lãi lỗ, được quy định trong IAS 1 (2012) tại đoạn 82, bao gồm các khoản mục trình bày các số liệu trong kỳ về:
- Doanh thu;
- Thu nhập hoặc chi phí từ việc ngừng ghi nhận tài sản tài chính được xác định giá trị theo giá trị phân bổ;
- Các chi phí kinh doanh, chi phí tài chính;