Thiết bị: máy SPECT-CT Symbia T6, Siemens 2 đầu dò.
Thông số ghi hình trên máy SPECT-CT:
- Ống chuẩn trực: Năng lượng thấp, độ phân giải cao (LEHR: Low- energy high resolution)
- Vị trí 2 đầu dò nhận tín hiệu: 2 đầu dò vuông góc. Đầu dò số 1 ở vị trí +45 độ phải theo trục cơ thể
- Cấu hình đầu nhận tín hiệu: 90.
- Mức năng lượng: 140 KeV
- Cửa sổ năng lượng: 15% cho 99mTc và 10% nhiễu.
- Ma trận hình ảnh: 128 x 128
Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa trên bàn chụp của máy SPECT-CT, đưa tay trái thẳng lên trên đầu, đặt tay lên giá đỡ.
Phương pháp ghi hình:
- Ghi hình SPECT
o Dừng và ghi hình (stop and shoot). Hai đầu dò dừng và ghi hình tín hiệu tia gamma từ đồng vị phóng xạ trong thuốc phóng xạ 99mTc-MIBI (sectamibi) được cơ tim hấp thu ở 32 vị trí từ +45 độ bên phải đến -45 độ bên trái theo trục cơ thể. Tổng cộng được 64 hình từ 2 đầu dò và mỗi hình 30 giây.
- Chụp CT
- Sau khi ghi hình SPECT, hệ thống SPECT-CT sẽ tiếp tục chụp CT với vị trí tọa độ bàn chụp hình tương xứng với trường chụp SPECT
- Kỹ thuật chụp xạ hình tưới máu cơ tim SPECT-CT có gắng cổng điện tâm đồ.
Bảng 2.1: Các tham số xạ hình tưới máu cơ tim
Liều thuốc 10mCi 99mTc-MIBI 30mCi 99mTc-MIBI phóng xạ Năng lượng thấp, độ phân Năng lượng thấp, độ phân Ống chuẩn trực giải cao (LEHR) giải cao (LEHR) Ma trận 128 x 128 128 x 128 Mức năng lượng 140 KeV 140 KeV Cửa sổ năng 15% 15% lượng 30 giây/vị trí/32 vị trí 30 giây/vị trí/32 vị trí quanh Cách ghi hình quanh tim từ +45 độ bên tim từ +45 độ bên phải đến - SPECT phải đến -45 độ bên trái 45 độ bên trái theo trục cơ theo trục cơ thể thể Hình ảnh định vị topo Hình ảnh định vị topo Chụp CT Chụp CT liều thấp Chụp CT liều thấp |
Có thể bạn quan tâm!
- Xạ Hình Tưới Máu Cơ Tim Kết Hợp 2 Đồng Vị: Nghỉ Tĩnh Với 201Tl Và Gắng Sức Với 99Mtc-Mibi
- Hướng Dẫn Của Hội Tim Mạch Châu Âu (Esc 2013) Xử Trí Bệnh Mạch Vành Ổn Định Về Sử Dụng Nghiệm Pháp Gắng Sức Bằng Thể Lực Hoặc Bằng Thuốc
- Sơ Đồ Qui Trình Xạ Hình Tưới Máu Cơ Tim
- Hẹp Động Mạch Vành Có Ý Nghĩa Theo Đường Kính [133], [95], [135]
- Kết Quả Tưới Máu Trên Spect-Ct Theo Loại Nghiệm Pháp Gắng Sức
- Xác Định Tính Sống Còn Cơ Tim Ở Nhóm Bệnh Nhân Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.
Xử lý hình ảnh:
- Hình ảnh cường độ phân bố phóng xạ của cơ tim trong ghi hình SPECT sẽ được hiệu chỉnh sự suy giảm phóng xạ nhờ hình ảnh CT liều thấp tương xứng vị trí hình ảnh cơ tim của SPECT.
- Tái tạo hình ảnh, sử dụng bộ lọc filter Butterworth hoặc Gaussian để thu nhận hình ảnh SPECT.
- Hình ảnh SPECT của cơ tim sẽ được tái tạo theo các trục của tim bao gồm:
o Trục ngắn – short axis
o Trục dài dọc của tim – Vertical long axis
o Trục dài ngang của tim – Horizontal long axis
Trục ngắn Trục dài dọc Trục dài ngang
Hình 2.3: Hình ảnh minh họa tái tạo các lát cắt theo trục giải phẫu tim
Phân tích hình ảnh:
- Sử dụng phần mềm 4DM – SPECT của Đại Học Michigan, USA để phân tính hình ảnh tưới máu và bán định lượng tưới máu cho 17 phân vùng cơ tim và phân tích các thông số SSS (tổng điểm chỉ số hấp thu phóng xạ 17 vùng cơ tim ở giai đoạn gắng sức), SRS (tổng điểm chỉ số hấp thu phóng xạ 17 vùng cơ tim ở giai đoạn nghỉ tĩnh) và SDS (tổng điểm khác biệt chỉ số hấp thu phóng xạ tương xứng 17 vùng cơ tim ở giai đoạn nghỉ tĩnh và gắng sức).
Hình 2.4: 17 phân vùng cơ tim thất trái
“Nguồn: Cerqueira, M. D., et al, (2002)” [36]
Trình bày kết quả xạ hình tưới XHTMCT:
Hình 2.5: Trình bày hình ảnh xạ hình tưới máu cơ tim
- Kết quả XHTMCT được trình bày theo các trục cơ tim và bao gồm bản đồ bán định lượng tưới máu polar map với các thông số SSS, SRS và SDS.
2.7. Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc
2.7.1. Những chỉ tiêu chung cơ bản của dân số nghiên cứu
Tuổi: là biến định lượng liên tục, được tính từ năm sinh cho đến thời điểm bệnh nhân nhập viện.
Giới: là biến định danh, gồm 2 giá trị nam và nữ.
Chỉ số khối cơ thể BMI (của WHO cho người Châu Á)[132]:
𝑐â𝑛 𝑛ặ𝑛𝑔 (𝑘𝑔)
BMI =
𝑐ℎ𝑖ề𝑢 𝑐𝑎𝑜 2(𝑚)
Là biến định lượng liên tục.
Phân nhóm BMI: là biến định danh, gồm 2 giá trị: BMI < 23 kg/m2 hoặc BMI ≥ 23 kg/m2.
Tiền căn tăng huyết áp [75]: là biến định danh, gồm 2 giá trị có hoặc không, theo tiêu chuẩn của Hội Đồng Liên Hiệp Toàn Quốc. Hoặc bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp và hiện tại đang dùng thuốc.
Huyết áp tâm thu (mmHg)
Huyết áp tâm trương (mmHg)
Tối ưu < 120 và < 80
Bình thường 120 – 129 và/ hoặc
80 – 84
Có tăng huyết áp ≥ 140 hoặc ≥ 90
Tiền căn đái tháo đường: là biến định danh, gồm 2 giá trị có hoặc không; theo định nghĩa của Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ (ADA) 2015 [15], chẩn đoán đái tháo đường týp 2 nếu thỏa một trong các tiêu chuẩn chẩn đoán sau:
Đường huyết đói ≥ 7 mmol/L (≥ 126 mg %)
Đường huyết 02 giờ sau nghiệm pháp dung nạp Glucose ≥ 11,1 mmol/L (≥ 200mg%)
HbA1C ≥ 6,5 % (kết quả được thực hiện tại các phòng xét nghiệm đã được tiêu chuẩn hóa)
Một mẫu đường huyết bất kỳ ≥ 11,1 mmol/L (≥ 200mg%) ở bệnh nhân có triệu chứng điển hình của tăng đường huyết (ăn nhiều, khát nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhiều)
Trong trường hợp không có triệu chứng tăng đường huyết rõ rệt, để chẩn đoán cần có hai kết quả xét nghiệm bất thường từ cùng một mẫu hoặc trong hai mẫu thử nghiệm riêng biệt.
Hoặc bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường và hiện tại đang dùng thuốc.
Tiền căn rối loạn lipid máu: là biến định danh, gồm 2 giá trị có hoặc không, theo hướng dẫn điều trị của Báo cáo lần 3 của Chương trình giáo dục Cholesterol quốc gia (ATP III) [103], bệnh nhân có kết quả xét nghiệm tăng ít nhất một trong các thành phần lipid máu sau:
Cholesterol toàn phần > 240 mg% (5,2 mmol/L)
LDL-C > 160 mg% (3,4 mmol/L)
HDL-C < 40 mg% (1,03 mmol/L)
Triglyceride > 200 mg% (1,7 mmol/L)
Tiền căn hút thuốc lá: là biến định danh, gồm 2 giá trị có hoặc không; gọi là có hút thuốc lá khi có hút ≥ 5 điếu mỗi ngày từ 01 tháng trở lên [28].
Tiền căn gia đình bệnh mạch vành sớm: là biến định danh, gồm 2 giá trị có hoặc không; nam thân nhân bậc một (bố, anh em trai) bị nhồi máu cơ tim trước 55 tuổi, hoặc nữ thân nhân bậc một (mẹ, chị em gái) bị nhồi máu cơ tim trước 65 tuổi [76].
Kết quả điện tâm đồ: ghi nhận các biến số nhịp xoang, rung nhĩ, sóng Q gợi ý nhồi máu cơ tim cũ theo định khu (thành trước, thành dưới, thành bên), dấu hiệu gợi ý thiếu máu cục bộ (sóng T âm, ST chênh xuống gợi ý thiếu máu cục bộ…).
Phân suất tống máu thất trái (LVEF): là biến định lượng liên tục, được đo bằng phương pháp Simpson trên siêu âm tim nghỉ tĩnh.
Phân nhóm LVEF: là biến định danh, gồm 3 giá trị: < 40%, 40 – 49% hoặc ≥ 50%.
Phân độ suy tim theo NYHA [35]: là biến định danh, gồm 4 giá trị
Độ I: Không hạn chế. Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hay hồi hộp.
Độ II: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi, vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực.
Độ III: Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
Độ IV: Không vận động thể lực nào không gây khó chịu. Triệu chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay khi nghỉ ngơi, chỉ một vận động thể lực nhẹ cũng làm triệu chứng cơ năng gia tăng.
Tử vong [68]: là biến định danh, gồm 2 giá trị có hoặc không; theo dõi trong thời gian 90 ngày từ lúc bệnh nhân được xuất viện.
2.7.2. Cơn đau thắt ngực ổn định [68]
Khi bệnh nhân có đau ngực, lan lên hàm, vai và lưng; xuất hiện khi gắng sức và xúc động; và giảm khi nghỉ ngơi hay khi xịt hay ngậm dưới lưỡi nitroglycerine.
Là biến định danh, gồm 3 giá trị:
Đau thắt ngực điển hình bao gồm 3 yếu tố:
Đau thắt chẹn sau xương ức với tính chất và thời gian điển hình, và
Xuất hiện khi gắng sức hoặc xúc cảm, và
Đỡ đau khi nghỉ hoặc dùng nitrates
Đau thắt ngực không điển hình: chỉ gồm 2 yếu tố trên
Không phải đau thắt ngực kiểu bệnh mạch vành: chỉ có một hoặc không có yếu tố nào nói trên.
Phân độ đau thắt ngực theo Hội tim mạch Canada [92]: là biến định danh, gồm 4 giá trị.
Độ 1: Hoạt động thông thường không gây đau ngực như đi bộ hoặc leo cầu thang. Đau ngực xuất hiện với các hoạt động gắng sức mạnh hoặc nhanh hoặc kéo dài lúc làm việc.
Độ 2: Giới hạn nhẹ các hoạt động thông thường. Đau ngực xuất hiện khi đi bộ hoặc leo cầu thang nhanh; đi bộ hoặc leo cầu thang sau bữa ăn, hoặc trong lúc trời lạnh, gió hoặc trong lúc căng thẳng hoặc chỉ trong vài giờ đầu sau khi thức giấc. Đi bộ hơn 2 dãy nhà hay leo lên hơn 1 tầng lầu bằng cầu thang với tốc độ bình thường và trong điều kiện bình thường.
Độ 3: Giới hạn đáng kể các hoạt động thể lực thông thường. Đau ngực khi đi bộ 1 đến 2 dãy nhàa hoặc leo 1 tầng lầu bằng cầu thang với tốc độ bình thường trong điều kiện bình thường.
Độ 4: Không có khả năng thực hiện bất kỳ hoạt động thể lực nào – đau ngực có thể xuất hiện kể cả khi nghỉ ngơi.