Hẹp Động Mạch Vành Có Ý Nghĩa Theo Đường Kính [133], [95], [135]


2.7.3. Hẹp động mạch vành có ý nghĩa theo đường kính [133], [95], [135]

Sang thương mạch vành gây hẹp trên chụp mạch cản quang khi phần trăm đường kính hẹp 50% hoặc 70% (tùy ngưỡng phân tích) đối với sang thương không phải thân chung và 50% đối với sang thương là thân chung; là biến định danh, gồm 2 giá trị có hoặc không.

Đườ𝑛𝑔 𝑘í𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑐ℎ𝑖ế𝑢 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ

Đầ𝑢 𝑔ầ𝑛 + đườ𝑛𝑔 𝑘í𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑐ℎ𝑖ế𝑢 đầ𝑢 𝑥𝑎

=


% đường kính hẹp


= (1 −

2


Đườ𝑛𝑔 𝑘í𝑛ℎ đ𝑜ạ𝑛 ℎẹ𝑝 𝑛ℎấ𝑡

Đường kính tham chiếu trung bình


) 𝑥 100


2.7.4. Phân tích kết quả xạ hình tưới máu cơ tim [113]

Thất trái được chia thành 17 vùng trên 3 trục: trục ngắn, trục dài ngang và trục dài dọc.

Người đánh giá kết quả xạ hình tưới máu cơ tim:

Kết quả được đọc bởi 2 bác sĩ có kinh nghiệm tại khoa Y học hạt nhân

– bệnh viện Chợ Rẫy vào ngày bệnh nhân được chụp xạ hình và được thống nhất.

Đánh giá kết quả xạ hình tưới máu cơ tim bao gồm các vấn đề:

Cơ tim hấp thu phóng xạ bình thường, chứng tỏ tưới máu trong giới hạn bình thường.

Cơ tim giảm hoặc không hấp thu phóng xạ bắt xạ, tương xứng với tình trạng giảm hoặc không có tưới máu cơ tim.

Phân tính bán định lượng tưới máu cơ tim: phần mềm 4DM sẽ so sánh mức độ hấp thu phóng xạ của bệnh nhân với nhóm người bình thường cùng độ tuổi và giới và tính điểm chỉ số hấp thu phóng xạ cho từng vùng:


Điểm chỉ số hâp thu phóng xạ Mức độ hấp thu phóng xạ


0 70%

1 69 – 50%

2 49 – 30%

3 29 – 10%

4 < 10%


Tình trạng thiếu máu cơ tim và tính sống còn [46]

o SSS: tổng điểm chỉ số hấp thu phóng xạ 17 vùng cơ tim ở giai đoạn gắng sức. Số điểm càng cao chứng tỏ càng thiếu máu.

o %SSS: tỉ số SSS/68 (68 = 17 vùng cơ tim x 4 là điểm chỉ số hấp thu phóng xạ tối đa), đại diện tỉ lệ phần trăm của cơ tim thất trái giai đoạn gắng sức.

%𝑆𝑆𝑆 =

𝑆𝑆𝑆 68

× 100 (%)

o SRS: tổng điểm chỉ số hấp thu phóng xạ 17 vùng cơ tim ở giai đoạn nghỉ tĩnh. Số điểm càng cao chứng tỏ càng thiếu máu.

o %SRS: tỉ số SRS/68 (68 = 17 vùng cơ tim x 4 là điểm chỉ số hấp thu phóng xạ tối đa), đại diện tỉ lệ phần trăm của cơ tim thất trái giai đoạn nghỉ tĩnh.

%𝑆𝑅𝑆 =

𝑆𝑅𝑆 68

× 100 (%)

o SDS: tổng điểm khác biệt chỉ số hấp thu phóng xạ tương xứng 17 vùng cơ tim ở giai đoạn nghỉ tĩnh và gắng sức. SDS thể hiện khả năng hồi phục tưới máu ở những vùng cơ tim còn sống nhưng thiếu máu

o %SDS: đại diện tỉ lệ phần trăm của vùng cơ tim thiếu máu thất trái có phục hồi bắt xạ, thể hiện khả năng hồi phục của vùng cơ tim tổn thương và là dấu chỉ xác định tính sống còn của cơ tim


trên hình ảnh phân tích xạ hình tưới máu cơ tim trên SPECT-CT bằng 99mTc sestamibi [44]. %SDS <10% là tỉ lệ phần trăm của vùng cơ tim thiếu máu thất trái có phục hồi bắt xạ trung bình - thấp và %SDS ≥10% tỉ lệ phần trăm của vùng cơ tim thiếu máu thất trái có phục hồi bắt xạ cao.

%𝑆𝐷𝑆 = %𝑆𝑆𝑆 − %𝑆𝑅𝑆

Dự đoán động mạch vành bị tổn thương:

Dựa vào sự phân bố cơ thể học của các nhánh với các vùng cơ tim tương ứng:

Vùng phân bố của LAD: 1, 2, 7, 8, 13, 14, 17.

Vùng phân bố của LCx: 5, 6, 11, 12, 16.

Vùng phân bố của RCA: 3, 4, 9, 10, 15.

2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu

Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.

Các phép kiểm định thống kê được dùng là:

Tất cả dữ liệu được lưu trữ và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0.

Các biến liên tục phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Sự khác biệt giá trị trung bình giữa các nhóm dân số được khảo sát bằng phép kiểm phương sai một yếu tố One-way ANOVA.

Các biến liên tục không có phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng trung vị và các tứ phân vị.

Các biến định danh rời rạc được trình bày dưới dạng n (%). Sự khác biệt tỉ lệ giữa các nhóm dân số được khảo sát bằng phép kiểm Chi


bình phương. Khi có một giá trị ni’ < 5, chúng tôi thực hiện phép kiểm chính xác Fisher.

Theo dõi biến cố tử vong được ghi nhận trong thời gian 90 ngày sau xuất viện và phân tích tích lũy tỉ lệ sống còn giữa các nhóm bệnh nhân theo phương pháp Kaplan-Meier. Sự khác biệt giữa các nhóm được kiểm định bằng phép kiểm định log-rank.

Giá trị p < 0,05 được chọn là ngưỡng có ý nghĩa thống kê.

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu

Đề tài đã được thông qua Hội đồng Y đức của trường đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

Bệnh nhân được thăm khám, chẩn đoán và điều trị, lựa chọn hướng xử trí theo phác đồ điều trị của bệnh viện Chợ Rẩy và sự đồng thuận của bệnh nhân.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu quan sát, chỉ ghi nhận các kết quả theo dõi về lâm sàng và cận lâm sàng theo mẫu thu thập số liệu, thông qua thăm khám và liên hệ trực tiếp với bệnh nhân.


Chương 3. KẾT QUẢ

Sau thời gian thu thập mẫu từ tháng 06/2015 – tháng 12/2016 và theo dõi tại khoa Nội tim mạch và khoa Y học hạt nhân – bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận các kết quả như sau:

3.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm chung


Bảng 3.1: Yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch (n = 149)


Yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch

Dân số chung

n = 149

%SDS

10%

n = 56

%SDS

< 10%

n = 93


p

Tuổi (năm)

63,7 ± 11,8

64,0 ± 11,9

63,5 ± 11,7

0,80

Nam > 45 tuổi và

Nữ > 55 tuổi, n (%)

131 (87,9)

48 (85,7)

83 (89,2)

0,61

Giới nam, n (%)

86 (57,7)

33 (58,9)

53 (57,0)

0,87

BMI, kg/m2

21,9 ± 2,9

22,4 ± 2,8

21,5 ± 2,9

0,07

BMI 23, n (%)

48 (32,2)

22 (39,3)

26 (28,0)

0,21

Tăng HA, n (%)

90 (60,4)

36 (64,3)

54 (58,1)

0,49

Đái tháo đường týp 2, n(%)

39 (26,2)

14 (25,0)

25 (26,9)

0,85

Rối loạn lipid máu, n (%)

110 (73,8)

43 (78,6)

67 (71,0)

0,34

Hút thuốc lá, n (%)

84 (56,4)

33 (60,7)

51 (53,8)

0,50

Tiền căn BMV, n (%)

40 (26,8)

15 (28,6)

25 (25,8)

0,85

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.

Vai trò của xạ hình tưới máu cơ tim bằng kỹ thuật Spect-CT trong đánh giá tính sống còn cơ tim - 9

Nhận xét: Trong 149 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về yếu tô nguy cơ bệnh tim mạch giữa 2 nhóm: tuổi trung bình, giới tính, chỉ số khối cơ thể, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, tiền căn bệnh mạch vành.

Phần lớn dân số nghiên cứu nằm trong lứa tuổi nguy cơ bệnh mạch vành, chiếm tỉ lệ 87,9%. Rối loạn lipid máu và thừa cân là hai yếu tố nguy cơ


chiếm tỉ lệ cao tiếp theo, lần lượt là 73,8% và 32,2%. Gần 26,8% bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh mạch vành trước đây.

Hầu hết, các bệnh nhân có ít nhất hai yếu tố nguy cơ tim mạch. Trong 149 bệnh nhân, số bệnh nhân có 3-4 yếu tố nguy cơ kết hợp chiếm tỉ lệ lần lượt là 56% và 38%, số bệnh nhân có đến 6-7 yếu tố nguy cơ tim mạch chiếm tỉ lệ thấp, lần lượt là 4% và 3%

60 56


38

27

21

4

3

50


40


Số ca

30


20


10


0

2 3 4 5 6 7

Số yếu tố nguy cơ


Biểu đồ 3. 1: Phân bố số lượng yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu


3.1.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng theo %SDS


Bảng 3.2: Phân độ triệu chứng đau ngực (CCS) theo %SDS



CCS

Dân số chung

(N = 149)

%SDS

10%

(n = 56)

%SDS

< 10%

(n = 93)


Giá trị p

CCS 1

98 (65,8)

35 (62,5)

63 (67,7)

0,51

CCS 2

51 (34,2)

21 (37,5)

30 (32,3)


Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân đến vì đau ngực và khó thở, trong đó phân độ triệu chứng đau ngực theo CCS 1 và 2 lần lượt là 65,8% và 34,2%.

Tỉ lệ bệnh nhân CCS 1 và CCS 2 đều tương đương nhau ở cả hai nhóm %SDS < 10% và %SDS 10%.

Bảng 3.3: Phân độ suy tim NYHA theo %SDS



NYHA

Dân số chung

(N = 149)

%SDS

10%

(n = 56)

%SDS

< 10%

(n = 93)


Giá trị p

I

85 (57,0)

26 (46,4)

59 (63,4)

0,08

II

45 (30,2)

24 (42,9)

21 (22,6)

0,08

III-IV

19 (12,8)

6 (10,7)

13 (14,0)

0,29

Nhận xét: Phân độ suy tim theo NYHA, đa số các bệnh nhân được đánh giá NYHA I với tỉ lệ 57%%. Phần còn lại là 30,2% NYHA II và 12,8% NYHA III-IV.

Nhóm %SDS < 10% có tỉ lệ bệnh nhân NYHA I cao hơn nhóm %SDS

10% không có ý nghĩa thống kê, 63,8% so với 45,5%. Ngược lại, tỉ lệ bệnh nhân NYHA II ở nhóm %SDS 10% lại cao hơn không có ý nghĩa thống kê, 43,6% so với 22,3%. Nhóm bệnh nhân NYHA III-IV chiếm tỉ lệ tương đương giữa hai nhóm %SDS.


3.2. Đặc điểm cận lâm sàng

3.2.1. Kết quả điện tâm đồ


Bảng 3. 4: Kết quả điện tâm đồ



Kết quả điện tâm đồ

Dân số chung

(N = 149)

%SDS

10%

(n = 56)

%SDS

< 10%

(n = 93)


Giá trị p

Nhịp xoang, n (%)

147 (98,7)

55 (98,2)

92 (98,9)

1,0

Rung nhĩ, n (%)

2 (1,3)

1 (1,8)

1 (1,1)

1,0

BTTMCB, n (%)

145 (97,3)

56 (100)

89 (95,7)

0,17

Nhồi máu cơ tim cũ, n (%)

40 (26,8)

18 (32,1)

22 (23,7)

0,34


15/40

37,5%

21/40

52,5%

4/40

10,0%

Thành trước Thành bên Thành dưới


Biểu đồ 3. 2: Tỉ lệ nhồi máu cơ tim cũ theo định khu trên điện tâm đồ


Nhận xét: Trong dân số nghiên cứu, hầu như tất cả bệnh nhân có dấu hiệu thiếu máu cơ tim trên điện tâm đồ, chiếm tỉ lệ 97,3%, hơn 1/4 (26,8%) bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim cũ và định vị vùng nhồi máu dựa trên điện tâm đồ thành trước, thành bên, thành dưới lần lượt 52,5%; 10% và 37,5%.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/05/2024