Bảng Đánh Giá Mức Độ Thuận Lợi Của Điểm Du Lịch


Bảng 1.1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch


Các chỉ số

Hệ số

Bậc số

4

3

2

1

Độ hấp dẫn của TNDL

3

12

9

6

3

Kết hợp giữa TNDL và CSHT, CSVCKT

3

12

9

6

3

Giá trị được xếp hạng

3

12

9

6

3

Thời gian hoạt động du lịch

2

8

6

4

2

Sức chứa khách du lịch

2

8

6

4

2

CSHT và CSVCKT

2

8

6

4

2

Độ bền vững của môi trường

2

8

6

4

2

Vị trí và khả năng tiếp cận

1

4

3

2

1

Tổng số


72

54

36

18

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 228 trang tài liệu này.

Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên - 7


Qua bảng tổng hợp điểm trên, điểm số được phân thành 3 bậc. Bậc 1 từ 54 – 72 điểm, bậc 2 từ 36 – 53 điểm, bậc 3 từ 18 – 35 điểm. Mỗi bậc có mức độ thuận lợi và có ý nghĩa khác nhau. Điểm tối đa là 72 điểm, tối thiểu là 18 điểm. Như vậy, các điểm du lịch sẽ được đánh giá từ 18 đến 72 điểm. Mỗi bậc điểm có ý nghĩa khác nhau. Ý nghĩa của các điểm du lịch được xác định như trong bảng 1.2.

Bảng 1.2. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của điểm du lịch


STT

Mức độ đánh giá

Điểm số

1

Rất thuận lợi (có ý nghĩa quốc gia, quốc tế)

54 - 72

2

Thuận lợi (có ý nghĩa vùng)

36 - 53

3

Không thuận lợi (có ý nghĩa địa phương)

18 - 35


1.1.6.2. Đánh giá cụm du lịch

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cụm du lịch

Căn cứ trên thực tiễn phát triển du lịch tỉnh Phú Yên, TNDL, các điều kiện KTXH và kế thừa các nghiên cứu của các tác giả trước, luận văn xây dựng hệ thống


tiêu chí đánh giá cụm du lịch gồm: Số lượng TNDL trong cụm; Thời gian có thể hoạt động du lịch;CSHT và CSVCKT.

Trong TCLTDL cấp tỉnh thì cụm du lịch có vai trò quan trọng trong việc định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và phát triển du lịch. Số lượng TNDL là tiêu chí quan trọng để có thể phân loại các cụm, cụm nào có nhiều TNDL sẽ có tiềm năng phát triển hơn các cụm ít TNDL. Nhưng có TNDL mà thời gian hoạt động du lịch ít thì hiệu quả kinh doanh du lịch không cao, vì thế thời gian hoạt động du lịch được coi là một tiêu chí quan trọng. CSHT và CSVCKT phục vụ du lịch là tiêu chí để đánh giá mức độ thuận lợi của các cụm du lịch. Nếu nhiều tài nguyên, nhưng hệ thống CSHT và CSVCKT yếu kém thì doanh thu du lịch không cao, số ngày lưu trú ngắn.

a. Số lượng tài nguyên du lịch

Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ nét. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức lãnh thổ, hình thành chuyên môn hoá và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch trong mỗi cụm. Số lượng và chất lượng tài nguyên rất cần thiết trong việc xác định quy mô hoạt động du lịch.

Số lượng tài nguyên du lịch được đánh giá bằng 4 mức độ:

+ Rất nhiều: cụm du lịch có từ 31 tài nguyên du lịch trở lên, mật độ >0,04 tài nguyên/km2.

+ Nhiều: cụm du lịch có từ 21 đến 30 tài nguyên du lịch, mật độ từ hơn 0,025 - 0,04 tài nguyên/km2.

+ Trung bình: cụm du lịch có từ 10 đến 20 tài nguyên du lịch, mật độ từ 0,01 - 0,025 tài nguyên/km2.

+ Ít: cụm du lịch có dưới 10 tài nguyên du lịch, mật độ dưới 0,01 tài nguyên/km2.

b. Thời gian hoạt động du lịch

Thời gian hoạt động du lịch là khoảng thời gian trong năm có khả năng tổ chức các hoạt động du lịch. Thời gian có thể khai thác sẽ quyết định tính mùa, tính nhịp điệu của dòng khách du lịch. Thời gian này được căn cứ vào các điều kiện khí hậu để đánh giá. Tiêu chí này được chia thành 4 mức độ:


+ Rất dài: cụm có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và có điều kiện khí hậu thích hợp nhất với sức khoẻ của con người;

+ Dài: cụm có từ 150 đến dưới 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ của con người;

+ Trung bình: cụm có từ 100 ngày đến dưới 150 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và có điều kiện khí hậu tương đối thích hợp với sức khoẻ của con người;

+ Ngắn: cụm có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai các hoạt động du lịch và có điều kiện khí hậu tương đối thích hợp với sức khoẻ của con người;

c. CSHT và CSVCKT phục vụ du lịch

Nếu như TNDL là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du lịch thì CSHT và CSVCKT tạo điều kiện biến những tiềm năng của tài nguyên trở thành hiện thực. Giữa hai tiêu chí này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Nếu không có CSHT và CSVCKT tốt thì TNDL sẽ chỉ mãi mãi dưới dạng tiềm năng. Các cụm du lịch có CSHT, CSVCKT tốt thì hấp dẫn khách du lịch, đồng thời có thể lưu giữ khách du lịch lâu hơn, doanh thu du lịch lớn hơn. Tiêu chí này được đánh giá ở sự tiện lợi của giao thông, ở sức chứa của khách sạn, nhà hàng và được chia thành 4 mức độ: Tốt, khá, trung bình và yếu.

+ CSHT và CSVCKT rất tốt là các cụm du lịch có giao thông vận tải thuận tiện, tất cả các loại phương tiện có thể hoạt động được đến các điểm du lịch trong cụm, hoạt động du lịch được từ 8 đến 12 tháng trong năm, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng đáp ứng được trên 1.000 người/ngày;

+ CSHT và CSVCKT tốt là các cụm du lịch có giao thông vận tải khá thuận lợi, tất cả các loại phương tiện có thể đến được phần lớn các điểm du lịch trong cụm, chỉ còn lại từ 1 đến 2 điểm không hoạt động được, có thể hoạt động du lịch được từ 6 đến 8 tháng, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng nhu cầu cho từ 500 đến dưới 1000 người/ngày;

+ CSHT và CSVCKT trung bình các cụm du lịch có giao thông vận tải khá thuận lợi, chỉ có các loại phương tiện ô tô dưới 30 chỗ ngồi hoạt động được ở tất cả các điểm du lịch, còn lại các loại ô tô trên 30 chỗ ngồi không hoạt động được ở các


điểm du lịch. Hoạt động du lịch trong cụm được từ 4 đến 6 tháng, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng nhu cầu cho từ 300 đến dưới 500 người/ngày;

+ CSHT và CSVCKT kém là cụm du lịch có giao thông vận tải không thuận lợi, chỉ có phương tiện giao thông dưới 16 chỗ ngồi có thể hoạt động được ở tất cả các điểm du lịch trong cụm, có thể hoạt động du lịch được dưới 4 tháng, có hệ thống nhà nghỉ, khách sạn đáp ứng nhu cầu cho dưới 300 người/ngày.

- Xác định điểm cho các tiêu chí đánh giá

Điểm số đánh giá cho từng thang bậc cũng tương tự như đánh giá điểm du lịch và được xác định với 4,3,2,1 điểm tuỳ theo mức độ đánh giá.

a. Số lượng tài nguyên du lịch trong cụm:

Rất nhiều: 4 điểm; nhiều: 3 điểm; trung bình: 2 điểm; ít:1 điểm.

b. Thời gian hoạt động du lịch:

Rất dài: 4 điểm; dài: 3 điểm; trung bình: 2 điểm; ngắn:1 điểm.

c. CSHT và CSVCKT phục vụ du lịch:

Rất tốt: 4 điểm; tốt: 3 điểm; trung bình: 2 điểm; kém: 1 điểm.

- Xác định hệ số và đánh giá tổng hợp cụm du lịch

Điểm đánh giá tổng hợp cụm du lịch là tổng số điểm của từng tiêu chí được xác định qua việc nhân hệ số với các bậc số của từng tiêu chí. Số lượng TNDL được xác định hệ số 3 vì đây là yếu tố rất quan trọng. TNDL là cơ sở đầu tiên để phát triển du lịch. Cụm nào càng nhiều TNDL thì mức độ thuận lợi càng cao. Thời gian hoạt động du lịch trong cụm được xác định hệ số 3 vì thời gian hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng lớn đến doanh thu du lịch, hiệu quả khai thác của các cụm du lịch. Cụm nào có thời gian hoạt động nhiều thì lượng khách đông và doanh thu du lịch lớn.

CSHT và CSVCKT được xác định hệ số 2. CSHT và CSVCKT đáp ứng nhu cầu cho du khách trong việc đi lại, ăn nghỉ, thưởng thức những giá trị văn hoá, nghệ thuật. Nếu đáp ứng tốt nhu cầu của du khách thì doanh thu sẽ cao hơn, số lượng khách đông hơn. Kết quả đánh giá tổng hợp được thể hiện trong bảng 1.3.


Bảng 1.3. Bảng đánh giá tổng hợp cụm du lịch


Các chỉ số

Hệ số

Bậc số

4

3

2

1

Số lượng tài nguyên du lịch

3

12

9

6

3

Thời gian hoạt động du lịch

3

12

9

6

3

CSHT và CSVCKT

2

8

6

4

2

Tổng số


32

24

18

8


Qua bảng tổng hợp điểm trên, điểm số được phân thành 3 bậc. Bậc 1 từ 24 - 32 điểm, bậc 2 từ 18 - 23 điểm, bậc 3 từ 8 - 17 điểm. Mỗi bậc có mức độ thuận lợi và có ý nghĩa khác nhau. Điểm tối đa là 32 điểm, tối thiểu là 8 điểm. Như vậy, các cụm du lịch sẽ được đánh giá từ 8 đến 32 điểm. Tổng hợp ý nghĩa của từng cụm du lịch được xác định như trong bảng 1.4.

Bảng 1.4. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của cụm du lịch


STT

Mức độ đánh giá - ý nghĩa

Điểm số

1

Rất thuận lợi

24 - 32

2

Thuận lợi

18 - 23

3

Không thuận lợi

8 - 17


1.1.6.3. Đánh giá tuyến du lịch

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tuyến du lịch

Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch gắn với các tuyến giao thông. Tuyến du lịch là cơ sở quan trọng để các nhà cung cấp dịch vụ xây dựng các tour du lịch. Trong mỗi địa phương đều có các tuyến du lịch nối các điểm du lịch trong tỉnh gọi là tuyến du lịch nội tỉnh, tuyến du lịch nối các điểm du lịch của các tỉnh bạn hay nước bạn là tuyến du lịch liên tỉnh và quốc tế. Để đánh giá các tuyến du lịch có thể có nhiều tiêu chí khác nhau, luận văn xây dựng hệ thống các tiêu chí bao gồm: Số lượng tài nguyên du lịch trung bình trong tuyến; Độ hấp dẫn của


tài nguyên du lịch; Sự tiện lợi về giao thông vận tải; Sự đồng bộ về cơ sở vật chất; Thời gian có thể hoạt động du lịch.

Điểm số đánh giá cho các tiêu chí cũng được xác định bằng bốn bậc 4,3,2,1 như đánh giá điểm và cụm du lịch.

a. Số lượng tài nguyên du lịch trung bình trong tuyến

Số lượng tài nguyên du lịch trung bình trong tuyến được xác định bằng tỷ số giữa số lượng tài nguyên du lịch trong tuyến với chiều dài tuyến du lịch. Có tuyến lộ trình ngắn nhưng lại có nhiều điểm du lịch sẽ thuận lợi và hấp dẫn du khách, những tuyến du lịch có lộ trình dài và ít điểm du lịch sẽ ít hấp dẫn du khách. Vì thế, tiêu chí này rất quan trọng và được đánh giá với 4 cấp độ:

+ Rất cao: số lượng TNDL trung bình là 0,4 tài nguyên/km;

+ Cao: số lượng tài nguyên du lịch trung bình từ 0,2 đến dưới 0,4 tài nguyên/km;

+ Trung bình: số lượng TNDL trung bình từ 0,1 đến dưới 0,2 tài nguyên/km;

+ Thấp: số lượng TNDL trung bình dưới 0,1 tài nguyên/km.

b. Độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch trong tuyến

Trong tuyến du lịch nếu có TNDL hấp dẫn thì thu hút khách đông, doanh thu cao. Nếu TNDL càng đặc sắc, càng hấp dẫn khách du lịch. Đây cũng được xem là tiêu chí quan trọng để xác định các tuyến thuận lợi có sức thu hút khách cao và những tuyến không thuận lợi, ít thu hút khách. Tiêu chí này được đánh giá bằng 4 mức độ:

+ Rất hấp dẫn: là tuyến có ít nhất 5 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia.

+ Hấp dẫn: là tuyến có ít nhất 3 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia.

+ Hấp dẫn trung bình: là tuyến có ít nhất 1 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia.

+ Kém hấp dẫn: là tuyến không có điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia.

c. Sự tiện lợi về giao thông vận tải

Trong hoạt động du lịch thì giao thông có ý nghĩa quan trọng. Những tuyến du lịch tiện lợi về giao thông sẽ có hiệu quả kinh doanh du lịch cao và ngược lại. Chính vì thế, để đánh giá khả năng hoạt động của các tuyến du lịch, đồng thời có những giải pháp để đầu tư, khai thác các điểm, tuyến du lịch có hiệu quả thì tiêu chí về giao thông là quan trọng. Có 4 cấp độ:


+ Rất tiện lợi: là những tuyến có các điểm du lịch nằm dọc đường quốc lộ, đường đến các điểm du lịch đã được đầu tư nâng cấp, có thể hoạt động du lịch được cả ngày mưa và ngày nắng;

+ Tiện lợi: là những tuyến du lịch nằm ở trục đường quốc lộ có thể có 1 đến 2 điểm du lịch nằm xa đường quốc lộ không quá 10 km, nhưng vẫn hoạt động được cả ngày mưa và ngày nắng;

+ Tiện lợi trung bình: là những tuyến có điểm du lịch nằm gần quốc lộ hay tỉnh lộ, có từ 1 đến 2 điểm du lịch nằm xa đường quốc lộ từ 10 đến 20 km;

+ Kém tiện lợi: là những tuyến du lịch có các điểm du lịch nằm cách xa quốc lộ, tuyến du lịch này chỉ thực hiện được trong những ngày nắng.

d. Chất lượng CSVCKT phục vụ du lịch

Mục đích của hoạt động du lịch là thưởng thức các giá trị vật chất và tinh thần. Du khách sẽ cảm thấy hài lòng khi các điều kiện vật chất được thoả mãn. Điều kiện du lịch, sinh hoạt tiện nghi sẽ thu hút và lưu giữ được du khách lâu hơn, doanh thu du lịch sẽ lớn hơn. Trong thực tế có những điểm du lịch có TNDL hấp dẫn, nhưng điều kiện về CSVCKT không đáp ứng được cho nhu cầu của du khách thì số ngày lưu trú thấp, doanh thu du lịch thấp. Tiêu chí này được chia thành 4 cấp: Tốt, khá, trung bình và yếu.

+ CSVCKT rất tốt: Tuyến du lịch có nhiều điểm có thể nghỉ ngơi tiện lợi, có từ 3 khách sạn một sao trở lên.

+ CSVCKT tốt: Tuyến du lịch có 2 đến 3 khách sạn một sao trở lên.

+ CSVCKT trung bình: Tuyến du lịch có 1 khách sạn một sao và có hệ thống nhà nghỉ có thể đáp ứng nhu cầu cho du khách ở mức độ trung bình.

+ CSVCKT kém: Những tuyến du lịch không có khách sạn có sao, chỉ có hệ thống nhà nghỉ ở mức độ trung bình.

e. Thời gian có thể hoạt động du lịch

Khí hậu Phú Yên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Lượng mưa tương đối lớn và có sự phân hoá rõ nét theo mùa. Mùa mưa vào thu - đông không thuận lợi cho hoạt động du lịch. Mùa khô vào tháng 6, 7 ,8 có gió phơn Tây Nam cũng không thích hợp cho du lịch. Nếu thời tiết tốt, không mưa, ấm áp sẽ rất thuận lợi cho hoạt động du lịch. Thời gian hoạt động du lịch càng nhiều thì doanh thu du lịch càng cao. Vì vậy,


đây cũng được coi là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ thuận lợi của các tuyến du lịch.

Thời gian hoạt động của các điểm du lịch được xác định là số ngày có thể hoạt động được du lịch. Tiêu chí này được phân thành 4 cấp: rất dài, dài, trung bình và ngắn.

+ Rất dài: có trên 200 ngày trong năm triển khai tốt các hoạt động du lịch;

+ Dài: có từ 150 đến 200 ngày trong năm triển khai tốt các hoạt động du lịch;

+ Trung bình: có từ 100 đến dưới 150 ngày triển khai tốt các hoạt động du lịch;

+ Ngắn: có dưới 100 ngày có thể triển khai các hoạt động du lịch.

- Xác định điểm cho các tiêu chí đánh giá

a. Số lượng tài nguyên du lịch trung bình trong tuyến: Rất cao: 4 điểm; cao: 3 điểm; trung bình: 2 điểm; thấp: 1 điểm.

b. Độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch trong tuyến: Rất hấp dẫn: 4 điểm; hấp dẫn: 3 điểm; hấp dẫn trung bình: 2 điểm; kém hấp dẫn: 1 điểm.

c. Sự tiện lợi về giao thông vận tải: Rất tiện lợi: 4 điểm; tiện lợi: 3 điểm; tiện lợi trung bình: 2 điểm; kém tiện lợi: 1 điểm.

d. Chất lượng CSVCKT phục vụ du lịch: CSVCKT rất tốt: 4 điểm; tốt: 3 điểm; trung bình: 2 điểm; kém: 1 điểm.

e. Thời gian có thể hoạt động du lịch: Rất dài: 4 điểm; dài: 3 điểm; trung bình: 2 điểm; ngắn: 1 điểm.

- Xác định hệ số và đánh giá tổng hợp tuyến du lịch

Trên cơ sở thực tiễn, luận văn xác định tiêu chí có ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch có hệ số cao nhất là số lượng TNDL trung bình trong tuyến, độ hấp dẫn của TNDL, thời gian hoạt động du lịch trong tuyến. Hệ số 2 là sự tiện lợi về GTVT, sự đồng bộ về CSVCKT và CSHT.

Số lượng TNDL trung bình trong tuyến có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn tuyến du lịch. Tâm lí chung của khách du lịch là không muốn ngồi trên xe lâu. Nếu tuyến nào có nhiều TNDL trên quãng đường ngắn thì sẽ tiện lợi hơn, gây tâm lí thoải mái cho khách. Tiêu chí này được xác định hệ số 3.

Tuyến du lịch có TNDL hấp dẫn, độc đáo, có nhiều điểm có ý nghĩa quốc gia, quốc tế, có nhiều sản phẩm du lịch đặc trưng thì thu hút khách đông. Tiêu chí này đôi

Xem tất cả 228 trang.

Ngày đăng: 06/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí