khi có tính quyết định đến việc lựa chọn cuộc hành trình, vì thế tiêu chí này cũng được xác định hệ số 3. Thời gian hoạt động du lịch trong tuyến quyết định tính mùa, tính nhịp điệu của dòng khách du lịch và cũng được xác định hệ số 3. Sự tiện lợi về GTVT và sự đồng bộ về CSVCKT được xác định hệ số 2. Giao thông tiện lợi hấp dẫn khách tham quan, CSVCKT hoàn thiện thì thời gian lưu trú của khách lớn hơn, doanh thu cao hơn, nên 2 tiêu chí này được xác định là khá quan trọng, do đó xác định hệ số 2. Tổng hợp điểm ta có kết quả như bảng 1.5.
Bảng 1.5. Bảng đánh giá tổng hợp tuyến du lịch
Hệ số | Bậc số | ||||
4 | 3 | 2 | 1 | ||
Số lượng TNDL trung bình | 3 | 12 | 9 | 6 | 3 |
Độ hấp dẫn của TNDL | 3 | 12 | 9 | 6 | 3 |
Thời gian hoạt động du lịch trong tuyến | 3 | 12 | 9 | 6 | 3 |
Sự tiện lợi về GTVT | 2 | 8 | 6 | 4 | 2 |
Sự đồng bộ về CSVCKT | 2 | 8 | 6 | 4 | 2 |
Tổng số | 52 | 39 | 26 | 13 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch
- Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên - 6
- Bảng Đánh Giá Mức Độ Thuận Lợi Của Điểm Du Lịch
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Và Thực Trạng Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Phú Yên
- Đánh Giá Tài Nguyên Sinh Khí Hậu Phục Vụ Du Lịch Tỉnh Phú Yên
- Thực Trạng Phát Triển Và Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch Tỉnh Phú Yên
Xem toàn bộ 228 trang tài liệu này.
Qua bảng tổng hợp điểm, có 3 bậc đánh giá mức độ thuận lợi của các tuyến du lịch. Bậc 1 là tuyến du lịch thuận lợi được đánh giá bằng 14 bậc điểm (từ 39 - 52 điểm). Bậc 2, tương đối thuận lợi đánh giá bằng 13 bậc điểm (từ 26 - 38 điểm). Bậc 3, không thuận lợi được đánh giá bằng 13 bậc điểm (từ 13 - 25). Tuyến ít thuận lợi nhất được đánh giá là 13 điểm, tuyến cao nhất là 52 điểm. Tổng hợp mức độ thuận lợi của các tuyến du lịch được xác định trong bảng 1.6.
Bảng 1.6. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của tuyến du lịch
Mức độ đánh giá | Điểm số | |
1 | Rất thuận lợi | 39 - 52 |
2 | Thuận lợi | 26 – 38 |
3 | Không thuận lợi | 13 – 25 |
1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch
1.2.1. Tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam
Nước ta có nhiều phong cảnh đẹp, có nhiều di sản thế giới như Vịnh Hạ Long, Cố Đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Động Phong Nha - Kẻ Bàng, Lễ hội Cồng chiêng Tây Nguyên, Nhã nhạc cung đình Huế… Đây là tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch. Ngoài các di sản thế giới, trên khắp mọi miền đất nước còn có nhiều nơi hấp dẫn từ các bãi biển đến các lễ hội, di tích lịch sử - văn hóa… Với tiềm năng to lớn và những lợi ích kinh tế mang lại, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến việc phát triển ngành du lịch. CSHT và CSVCKT được đầu tư nhiều hơn và ngày càng hoàn thiện, các sản phẩm du lịch ngày càng hấp dẫn, lao động trong ngành du lịch đã tăng đáng kể và đã được đào tạo cơ bản, công tác tuyên truyền quảng bá, giới thiệu hình ảnh của đất nước ngày càng được chú trọng. Giai đoạn 1995 – 2010, du lịch đã đóng góp đáng kể cho GDP với tỷ trọng từ 3,21% (1995) tăng lên 5,8% (2010). Du lịch đã tạo ra trên 1,4 triệu việc làm chiếm 3,8% tổng lao động, trong đó có trên
470.000 lao động trực tiếp. Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 1995 - 2010 tăng nhanh với tốc độ trung bình cả giai đoạn đạt 9,6%/năm (năm 2010 đạt 5 triệu lượt khách, năm 2013 đạt trên 7,5 triệu lượt khách). Thu nhập du lịch ngày một tăng và năm 2010 đạt 98,1 nghìn tỷ đồng. Năm 2010, cả nước có 12.089 cơ sở lưu trú với 236.747 buồng đạt tiêu chuẩn, trong đó có 381 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao đến 5 sao với 41.041 buồng [31, trang 28 - 31].
Công tác tổ chức lãnh thổ du lịch từ sau năm 1990, đặc biệt từ năm 1994 đến nay đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Công tác lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đã được ngành du lịch, chính quyền các tỉnh, thành phố quan tâm thực hiện và đã đạt được một số kết quả nhất định. Các kết quả đã đạt được như: “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kì 1995 - 2010”, “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010”, “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”… Các quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đã tạo ra những cơ sở quan trọng để các tỉnh, thành phố trong cả nước tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển du lịch, quản lý thực hiện các dự án đầu tư. Quy hoạch phát triển du lịch là
căn cứ pháp lý để các thành phần kinh tế tổ chức triển khai đầu tư, kinh doanh du lịch. TCLTDL trên phạm vi cả nước được tổ chức theo hệ thống phân vị các vùng, á vùng, địa bàn trọng điểm, tiểu vùng, trung tâm, khu du lịch, tuyến du lịch, điểm và đô thị du lịch.
Trước đây, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 phân chia lãnh thổ du lịch Việt Nam thành 3 vùng: Vùng du lịch Bắc Bộ, Vùng Bắc Trung Bộ, Vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Thực tiễn phát triển du lịch trong giai đoạn này cho thấy rằng việc phân chia như trên đã tạo ra những vùng du lịch với diện tích quá rộng. Điều này đã gây không ít khó khăn để tạo tính liên kết nội vùng và liên vùng một cách thường xuyên. Măt khác diện tích vùng rộng lớn nên khó có thể khai thác hiệu quả tính tương đồng về mặt tài nguyên để tạo ra sản phẩm du lịch đặc trưng. Do đó, Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam thành 7 vùng du lịch với những sản phẩm đặc trưng theo từng vùng; 46 khu du lịch quốc gia; 41 điểm du lịch quốc gia; 12 đô thị du lịch và một số khu, điểm du lịch quan trọng khác tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch cho các vùng và cả nước. Các vùng du lịch:
- Vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ: gồm 14 tỉnh, thành phố: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch văn hóa, sinh thái gắn với du lịch tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
- Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc gồm 11 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch tham quan thắng cảnh biển, du lịch văn hóa, du lịch đô thị, MICE.
- Vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Sản phẩm du lịch đặc trưng là tham quan tìm hiểu các di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới, du lịch biển, du lịch sinh thái, tìm hiểu văn hóa – lịch sử và du lịch đường biên.
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, thành phố: Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Sản phẩm du lịch đặc trưng là tham quan tìm hiểu các di sản văn hóa thế giới, du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo.
- Vùng Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch sinh thái, du lịch văn hóa trên cơ sở khai thác các giá trị văn hóa độc đáo của các dân tộc thiểu số.
- Vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch đô thị, du lịch MICE, du lịch tìm hiểu lịch sử - văn hóa, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng biển, đảo.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố: TP Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang. Sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch sinh thái, khai thác các giá trị văn hóa sông nước miệt vườn, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo, du lịch MICE.
Phát triển hệ thống tuyến du lịch:
- Tuyến theo đường hàng không: Từ các sân bay thuộc trung tâm quốc gia và các sân bay quan trọng khác.
- Tuyến theo đường bộ: Theo hệ thống các quốc lộ lớn nối các vùng du lịch và đường Hồ Chí Minh.
- Tuyến theo đường biển: Liên kết các đảo ven bờ và các tuyến Đà Nẵng - Hoàng Sa; Nha Trang - Trường Sa và đường Hồ Chí Minh trên biển.
- Tuyến theo đường sông: Theo hệ thống sông Hồng và sông Mê Kông.
-Tuyến theo đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam; Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Lào Cai và Hà Nội - Lạng Sơn.
Chú trọng phát triển tuyến đường biển và tuyến đường bộ dọc biên giới.
- Các tuyến du lịch chuyên đề: Về nguồn tìm hiểu văn hóa các dân tộc Việt Nam; khám phá biển, đảo; di sản; sinh thái núi, rừng; MICE; làng nghề; cộng đồng và nông nghiệp, nông thôn; du thuyền, tàu biển; sông, hồ; lễ hội, tâm linh.
- Tuyến du lịch liên kết các quốc gia: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc…
Nhìn chung, quy hoạch tổ chức lãnh thổ du lịch trên phạm vi cả nước được phê duyệt đã tạo cơ hội thu hút nhiều nguồn lực và các thành phần kinh tế tham gia. Thị trường du lịch đã được mở rộng, sản phẩm du lịch ngày càng được đa dạng hoá và hấp dẫn du khách nhiều hơn. Hệ thống CSVCKT du lịch từng bước được xây dựng đồng bộ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng nhanh hơn về số lượng khách, doanh thu và chi tiêu trung bình của khách du lịch, tăng GDP du lịch, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, tạo tiền đề để đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của các địa phương và của cả nước.
Mặc dù có những thành tựu đáng kể, nhưng TCLTDL Việt Nam vẫn còn có một số hạn chế như việc điều tra, đánh giá tài nguyên và môi trường du lịch chưa đồng bộ và kỹ lưỡng nên việc lập quy hoạch phát triển chưa mang tính khả thi cao, chưa khai thác hết được những thế mạnh của các địa phương, lại trùng lặp sản phẩm du lịch và mâu thuẫn lợi ích. Loại hình sản phẩm du lịch chưa phong phú, chất lượng không đồng đều. Nhiều địa phương còn thiếu những điểm, khu du lịch với những sản phẩm đặc thù, chất lượng cao, sức cạnh tranh lớn. Công tác đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là CSVCKT và CSHT chưa đồng bộ, nhất là ở các tỉnh miền núi. Việc phát triển giao thông tới các điểm du lịch chưa tốt, chưa hấp dẫn khách du lịch. Công tác lập quy hoạch phát triển du lịch tuy đã được các cấp, các ngành quan tâm đầu tư nhưng còn chậm, chưa đáp ứng nhu cầu quản lý và phát triển du lịch.
Những thành tựu, những hạn chế của ngành du lịch và công tác tổ chức lãnh thổ du lịch là những cơ sở để Việt Nam hạn chế khó khăn, tiếp tục khai thác lợi thế đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước và của nhiều tỉnh thành.
1.2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ có diện tích: 44.360,7km², dân số:
8.984.000 người (2012). Các dân tộc sinh sống trong vùng gồm: Kinh, Hrê, Cơ Ho, Xơ Đăng, Chăm, Ba Na, Ê Đê, Ra Glai, Giẻ Triêng, Hoa, Chu Ru… Vùng gồm 8 tỉnh, thành phố: TP Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, gắn với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với hệ thống biển đảo Nam Trung Bộ. Các địa bàn du lịch trọng điểm: Đà Nẵng - Quảng Nam, Nha Trang - Ninh Chữ, Phan Thiết - Mũi Né.
Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí địa lý thuận lợi: gần TP Hồ Chí Minh và khu tam giác kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ; là cửa ngõ của Tây Nguyên; cửa ngõ của tuyến đường xuyên Á thông ra đường hàng hải quốc tế. Đặc điểm chung của các tỉnh là lưng dựa vào dãy Trường Sơn, mặt nhìn ra biển Đông. Vùng có địa hình phức tạp, đồi - núi - rừng - biển đan xen tạo nên nhiều kỳ quan, thắng cảnh hùng vĩ cùng những bãi tắm thơ mộng. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để các tỉnh trong khu vực phát triển du lịch mà trọng tâm là du lịch biển - đảo.
Tài nguyên du lịch:
Các tài nguyên du lịch điển hình gồm có:
- Các tài nguyên tự nhiên gắn với biển đảo duyên hải.
- Các di sản văn hóa gắn với văn hóa Sa Huỳnh, văn hóa Chămpa.
- Di tích gắn với khởi nghĩa Tây Sơn, di tích lịch sử cách mạng.
- Bản sắc văn hóa các dân tộc ít người phía Đông Trường Sơn.
Các điểm tài nguyên nổi bật: Bà Nà, Sơn Trà (Đà Nẵng); Hội An, Mỹ Sơn, Cù Lao Chàm (Quảng Nam); Mỹ Khê, Trường Lũy, Lý Sơn (Quảng Ngãi); Phương Mai, Quy Nhơn (Bình Định), Vịnh Xuân Đài, Đầm Ô Loan (Phú Yên); Nha Trang, Cam Ranh, Trường Sa (Khánh Hòa); Cà Ná, Phan Rang (Ninh Thuận); Mũi Né (Bình Thuận)... Tài nguyên du lịch biển, đảo và di tích lịch sử - văn hoá dân tộc là nguồn lực quan trọng, trong đó nổi bật là dải Đà Nẵng - Non Nước - Hội An (Quảng Nam - Đà Nẵng) và Nha Trang - vịnh Cam Ranh (Khánh Hoà), đặc biệt vịnh Cam Ranh có thể phát triển thành điểm du lịch biển, đảo có tầm cỡ quốc tế.
Hệ thống giao thông:
- Đường bộ: Hệ thống đường bộ có QL 1A, QL 19, QL 24, QL 25, QL 26, QL 27, QL 28, QL 29… và các tuyến đường tỉnh lộ khác.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua các tỉnh của vùng.
- Đường không: sân bay Đà Nẵng, Chu Lai, Tuy Hòa, Cam Ranh, trong đó Đà Nẵng, Cam Ranh là các sân bay quốc tế.
- Đường biển: cảng biển Đà Nẵng, Chu Lai, Dung Quất, Kỳ Hà, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.
Hệ thống đô thị:
- 1 Thành phố trực thuộc Trung ương là Đà Nẵng (đô thị loại 1).
- Các thành phố tỉnh lỵ: Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang, Tháp Chàm, Phan Thiết.
Cửa khẩu biên giới và khu kinh tế cửa khẩu:
- Đường không: Sân bay Đà Nẵng và sân bay Cam Ranh.
- Đường thủy: Cảng Đà Nẵng, Nha Trang…
Các định hướng phát triển chính:
Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu:
Bảng 1.7. Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Các chỉ tiêu | 2015 | 2020 | 2025 | 2030 | |
1 | Khách quốc tế (lượt) | 2.600.000 | 3.445.000 | 4.505.000 | 5.804.000 |
Ngày lưu trú trung bình (ngày) | 3,55 | 3,70 | 3,90 | 4,10 | |
Mức chi tiêu bình quân (USD) | 109 | 116 | 121 | 122 | |
2 | Khách nội địa (lượt) | 6.080.000 | 7.760.000 | 9.716.000 | 12.400.000 |
Ngày lưu trú trung bình (ngày) | 2,00 | 2,10 | 2,20 | 2,40 | |
Mức chi tiêu bình quân (USD) | 29 | 45 | 51 | 55 | |
3 | Tổng thu từ du lịch (triệuUSD) | 1.460 | 2.320 | 3.250 | 4.540 |
4 | Nhu cầu đầu tư (triệu USD) | 2.380 | 2.890 | 3.120 | 3.400 |
5 | Lao động trực tiếp (người) | 82.000 | 112.000 | 149.000 | 192.000 |
6 | Tổng lao động (người) | 283.000 | 394.000 | 502.000 | 716.000 |
7 | Cơ sở lưu trú (cơ sở) | 2.600 | 3.300 | 4.100 | 4.980 |
Số lượng buồng lưu trú (buồng) | 60.000 | 92.000 | 110.000 | 127.000 |
Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch
- Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế giai đoạn 2011 - 2020 đạt 6,6%; giai đoạn 2021 - 2030: 5,4%.
- Tốc độ tăng trưởng khách du lịch nội địa giai đoạn 2011 - 2020 đạt 5,5%; giai đoạn 2021 – 2030 đạt 4,8%.
- Tốc độ tăng trưởng thu nhập du lịch giai đoạn 2011 - 2020 đạt 12,3%; giai đoạn 2021 – 2030 đạt 6,9%.
Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng:
- Du lịch biển, đảo.
- Du lịch tham quan di tích (hệ thống di sản) kết hợp du lịch nghiên cứu bản sắc văn hóa (văn hóa Chăm, các dân tộc thiểu số ở Đông Trường Sơn).
- Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm).
Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:
- Đà Nẵng - Quảng Nam gắn với Sơn Trà, Hải Vân, Hội An, Mỹ Sơn…
- Bình Định - Phú Yên - Khánh Hòa gắn với các bãi biển Phương Mai, Đầm Ô Loan, vịnh Nha Trang, Cam Ranh…
- Bình Thuận gắn với biển Mũi Né, đảo Phú Quý…
Hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch: gồm 9 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia và 4 đô thị du lịch.
* 9 Khu du lịch quốc gia:
1) Khu du lịch quốc gia Sơn Trà;
2) Khu du lịch quốc gia Bà Nà;
3) Khu du lịch quốc gia Cù Lao Chàm;
4) Khu du lịch quốc gia Mỹ Khê;
5) Khu du lịch quốc gia Phương Mai;
6) Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài;
7) Khu du lịch quốc gia Bắc Cam Ranh;
8) Khu du lịch quốc gia Ninh Chữ;
9) Khu du lịch quốc gia Mũi Né.
* 7 Điểm du lịch quốc gia:
1) Điểm du lịch quốc gia Ngũ Hành Sơn;
2) Điểm du lịch quốc gia Hoàng Sa (Điểm dừng chân trên tuyến hàng hải quốc
tế);
3) Điểm du lịch quốc gia Mỹ Sơn;
4) Điểm du lịch quốc gia Lý Sơn;
5) Điểm du lịch quốc gia Trường Lũy;
6) Điểm du lịch quốc gia Trường Sa;