DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1. Kết quả điều tra phần PPDH và tình trạng GD. 28
Biểu đồ 1.2. Kết quả điều tra phần PTDH và TN 28
Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra phần Sự sử dụng ICT và kĩ thuật hiện đại 29
Biểu đồ 1.4. Kết quả điều tra phần PPDH STEM 29
Biểu đồ 1.5. Kết quả điều tra kinh nghiệm và kiến thức nền trong qúa trình học
tập của SV Cao đằng Sư phạm 30
Hình:
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ chức hoạt động thực hành thiết kế và dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho sinh viên khoa Vật lý trường Cao đẳng sư phạm Luang Nam Tha nước CHDCND Lào - 1
- Chu Trình Nghiên Cứu Giáo Dục Stem
- Dạy Học Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực
- Kết Quả Điều Tra Phần Sự Sử Dụng Ict Và Kĩ Thuật Hiện Đại.
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
Hình 1.1. Chu trình nghiên cứu giáo dục STEM 11
Hình 1.2. Các thành phần cấu trúc của năng lực 20
Hình 2.1. Sơ đồ 6 tiêu trí tổ chức hoạt động thực hành thiết kế và DH GD STEM 36
Hình 2.2. Sơ đồ 5 quy trình tổ chức hoạt động thực hành thiết kế và DH triển khai GD STEM các chủ để Vật lý học 37
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình hình thành ý tưởng triển khai STEM. 40
Hình 3.1. Tỉ lệ đánh giá Mr Saly 63
Hình 3.2. Tỉ lệ đánh giá Mr Phonexay 63
Hình 3.3.Tỉ lệ đánh giá Miss Phonethip 64
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PPDH : Phương pháp dạy học CHDCND Lào : Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào GD : Giảng dạy
CNTT : Công nghệ thông tin
GDPT : Giáo dục phổ thông
GV : Giáo viên
SV : Sinh viên
HS : Học sinh
KH : Khoa học
ST : Sáng tạo
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thí nghiệm
NLST : Năng lực sáng tạo
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc gia 5 năm lần thứ XIII từ năm 2016- 2020 đã gợi ý rằng nước CHDCND Lào sẽ có một số chính sách đổi mới và các hành vi pháp lý khác nhau đảm bảo cho những người tiếp cận giáo dục kỹ lưỡng và có chất lượng, cả hai đều đạt được kỳ vọng để phát triển nguồn nhân lực có kiến thức và khả năng đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội nói một cách cụ thể, đặt nền tảng cho việc tạo ra một lực lượng lao động có tay nghề cao, chất lượng cao có khả năng cạnh tranh và liên kết trong nước và quốc tế.
Nhưng để đảm bảo đạt được những kỳ vọng này Chính phủ sẽ tiếp tục thiết lập, mở rộng chiến lược cải cách giáo dục của Lào để trở thành hiện thực. Thực hiện chính sách bồi dưỡng GV cùng với việc cung cấp đủ GV, cung cấp đầy đủ các thiết bị DH, cải thiện chính sách khuyến khích việc học và các chính sách khác phù hợp cho những người thực hiện nhiệm vụ của họ ở vùng xa, khuyến khích tư nhân tham gia phát triển cơ sở hạ tầng Giáo dục và Thể thao nhiều hơn. Đặc biệt là việc mở rộng trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng ở nhiều nơi và nâng cao chất lượng giảng dạy trọng tâm là chất lượng của GV, các thiết bị DH, bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh.
Nước CHDCND Lào đang trong quá trình định hướng lại theo hướng của Đại hội Đảng IX và X, tất cả các ngành giáo dục phải tiến một bước mới để đảm bảo chất lượng DH của GV để có năng lực, đạo đức và tính sáng tạo, là một GV lành nghề, có thể thiết kế các PP giảng dạy cho phù hợp với thực tiễn, biết tạo ra phương tiện giảng dạy đơn giản, biết sử dụng CNTT, biết sử dụng các phương tiện DH để đáp ứng trong việc giảng dạy, cải thiện giảng dạy và đảm bảo chất lượng DH. Đối với Bộ Giáo dục và Thể thao Lào về tầm nhìn của giáo dục đến năm 2030, Chiến lược giáo dục đến năm 2025 đã định hướng chung là hệ giáo dục Lào phải có 3 đặc tính và 5 nguyên lý giáo dục cơ bản. Đó là đặc tính quốc gia, đặc tính khoa học - hiện đại và đặc tính quần chúng; đạo đức, trí tuệ, lao động, thể thao và nghệ thuật. Đồng thời, cụ thể đảm bảo phát triển năng lực của học sinh để biết sử dụng kĩ thuật, công nghệ thông tin và vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tiễn.
Hiện nay, tất cả các công việc trong các lĩnh vực đặc biệt là ngành giáo dục đang được tích cực triển khai đổi mới một cách nghiêm túc, hiệu quả về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện DH, cũng như PP kiểm tra đánh giá kết quả. GV là nhân sự mà quan trọng nhất trong việc phát triền chất lượng giáo dục, chính phủ đã tập trung vào việc phát triển kiến thức và khả năng của các thầy cô giáo. Trước khi làm nghề GV phải tốt nghiệp bằng cao đẳng (Trường mầm non, tiêu học và trung học cơ sở), bằng đại học (Trường trung học phổ thông), bằng đại học- thạc sĩ (trường cao đẳng) và bằng thạc sĩ - tiến sĩ - PGS-GS (trường đại học). Do đó, GV tại các khu vực phải được qua quá trình tập huấn, có thể thích nghi với môi trường, có khả năng sáng tạo giáo án, kĩ năng sử dụng ICT, technology và các vật chất - chất liệu dễ kiếm tại khu vực tận dụng tối đa quá trình học tập. Ngoài ra, nhà nước còn nhấn mạnh GV phải chọn môn học mình thích và có tài năng, trau dồi ý tưởng cho GV phải biết yêu thích nghề nghiệp của mình, tạo ra những GV dạy giỏi, dạy tốt và trung thực. Hơn nữa, hệ giáo dục Lào còn có GV giám sát DH đề giải thích các vấn đề và theo dõi kiểm tra đánh giá riêng tại các vùng nhằm cho từng bước cải thiện việc DH.
Việc quá trình giảng dạy mỗi môn học đều là thật khó và rất là quan trọng, nói riêng là môn Vật lý cho nên người GV phải nhấn mạnh theo đường triển khai mới, tiến hành phù hợp với từng chủ đề, cấp học, GV phải thúc đẩy SV biết tự học và có thể làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng sử dụng kiến thức trong hoạt động thực hành, tác động tư tưởng tâm trạng, SV có cơ hội thể hiện kĩ năng tư duy của mình, tự thực hiện các hoạt đọng vui chơi, hiểu được cơ sở lý thuyết và thực hành. Nói riêng là trong bài quá trình DH môn Vật lý phần “Năng lượng nước”. Các địa phương trong nước đã được tiến hành trong điều kiện khác nhau tùy thuộc vào môi trường khiến cho một số học sinh SV có kết quả học hành chưa tốt lắm, thiếu khả năng quan sát- thử nghiệm, có ít kinh nghiệm thực hành, không tham gia được trong hoạt động và không đảm xuất hiện nhiều. Đây là một vấn đề còn tồn động mà GV đang chú ý nghiên cứu để tìm cách giải pháp tốt hơn.
Vì vậy, trong đề tài này, tác giả đề cập đến việc nghiên cứu qúa trình DH nhằm vận dụng lý thuyết - phương pháp giáo dục STEM. Vì đây là một phương pháp có thể giúp việc nâng cao hiệu quả của quá trình DH, trong giáo dục ở Lào và trên thế giới. STEM là một hình thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn thông qua thực
hành và ứng dụng bốn môn như: Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học. Khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết công nghệ, từ những vật dụng đơn giản, học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra TN. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng tổng hợp và kết hợp để biết các yếu tố liên quan và một giải pháp tốt nhất trong thiết kế xây dựng quy trình và thể hiện các ý tưởng một cách chính xác. Điều này phù hợp với cách tiếp cận tích hợp trong chương trình GDPT mới ở Lào, sự nghiệp đổi mới, tiếp cận với sự phát triển của giáo dục thế giới hướng tới sự phát triển năng lực của học sinh SV cũng được triển khai mạnh mẽ. Vì vậy, tư tưởng này của giáo dục STEM cần được khai thác và đưa vào trong hệ giáo dục Lào và chương trình giảng dạy của các trường Cao đằng và trường Đại học đề có đường lối phát triển giáo dục cơ bản trong nước CHDCND Lào.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã chọn "Tổ chức hoạt động thực hành thiết kế và dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho sinh viên khoa Vật lý trường Cao Đẳng Sư Phạm Luang Nam Tha nước CHDCND Lào".
2. Mục đích nghiên cứu
Phát triển năng lực sáng tạo cho SV thông qua hoạt động thực hành Thiết kế và tổ chức hoạt động DH chủ đề DH Vật lý “Năng lượng nước” theo định hướng giáo dục STEM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực sáng tạo cho sinh viên.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thực hành Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học của SV phần “Năng lượng nước” theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho SV.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu dự thảo của Bộ Giáo dục và Thể thao về tầm nhìn giáo dục đến năm 2030, chiến lược giáo dục đến 2025 và kế hoạch phát triển giáo dục và thể thao 5 năm (giai đoạn từ 2016-2020) của nước CHDCND Lào.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tính sáng tạo và nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục STEM.
- Điều tra khả năng tham gia hoạt động DH về kiến thức và sự hiểu biết của SV.
- Nghiên cứu chương trình đào tạo sư phạm Vật lý, khối nghiệp vụ sư phạm, học phần PPDH bộ môn Vật lý.
- Xây dựng kế hoạch DH thực hành "Thiết kế và tổ chức hoạt động DH chủ đề " Năng lượng nước"" theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho SV.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, lý luận PPDH môn vật lý, các tài liệu về tính sáng tạo và giáo dục STEM.
- Nghiên cứu về thực tế việc phát triển năng lực sáng tạo tổ chức hoạt động thực hành STEM cho SV trường Cao đẳng Sư phạm Luang Nam Tha của nước CHDCND Lào hiện nay.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức hoạt động thực hành thiết kế dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong trường Cao đẳng Sư phạm Luang Nam Tha của nước CHDCND Lào sẽ góp phần phát triển năng lực sáng tạo của sinh viên.
7. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Luang Nam Tha của nước CHDCND Lào.
- Thiết kế một số hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực sáng tạo của SV CĐSP.
- Tổ chức một số hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục STEM tại trường CĐSP LNT của nước CHDCND Lào.
8.Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương: Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương2: Xây dựng kế hoạch DH thực hành "Thiết kế và tổ chức hoạt động DH chủ đề (Năng lượng nước)" theo định hướng giáo dục STEM.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Các nghiên cứu về DH với việc bồi dưỡng NLST
Khi nhắc đến công việc sự phát triển giáo dục của chúng ta hiện nay có thể nói được rằng việc quá trình DH là một trong tất cả con đường rất quan trọng mà các đất nước trên thế giời đang chủ ý làm hết sức để tìm hiểu con dường tốt nhất. Các nghiên cứu trong lớp học đã dược hoạt động khả lâu rồi và dược tiếp tục thực hành để mở rộng cho đến ngày hôm nay, điều này được thể hiện rõ nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Trong đó mỗi bài nghiên cứu đều có ưu điểm - nhược điểm khác nhau và có những bài mà nghiên cứu về PPDH ví dụ: PPST, PPUBD, E-lerning, STEM… theo cách tự duy mình.
Mỗi quốc gia đều đã phát triển những hoạt động, chính sách để thúc đầy sự phát triển của nền việc giáo dục cáng ngày tốt lên. Ngoài trong đó các khu vực lại có vấn đề riêng mà chúng ta không thể mô tả cụ thể được hết, một trong đó là nước Lào mà hiện nay chính phủ đang tìm phong cách lãnh đạo để chú ý và bắt buộc mọi người GV, học sinh và SV phải tuân theo để cải cách trong việc giáo dục trong nước càng ngày phát triển.
1.1.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới
Từ quá khứ đến hiện nay xã hội trên thế giới này đã được qua sự tiến hóa học hiểu rất nhiều, chiến lược toàn cầu đã dược thay đổi nhiều yếu tố để tồn tại trong môi trường tự nhiên và xã hội. Vào thế kì XXI các học giả Châu Phi, Châu Ân, Châu Á...đồng thời lập một trang nghiên cứu và đã phát triển “năng lực sáng tạo” của con người. Giáo dục "STEM" là từ viết tắt từ tiếng Anh của 4 ngành, đó là khoa học (Science), công nghệ (Technology), kỹ thuật (Engineering) và toán học (Maths) có nghĩa là kiến thức. Thuật ngữ STEM được sử dụng đầu tiên Viện khoa học quốc gia của Mỹ (the National Science Foundation). STEM là một PP quản lý giáo dục tích hợp kiến thức trong nghiên cứu liên ngành bằng cách tập trung vào việc áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thực tế bao gồm cả việc phát triển các quy trình hoặc sản phẩm mới điều đó có lợi cho cuộc sống và công việc đó là việc tạo ra sự hiểu biết về những lý thuyết hoặc quy tắc đó thông qua thực hiện thực tế, cùng với sự phát triển các kỹ năng tư duy, đặt câu hỏi, giải quyết vấn đề và tìm kiếm thông
tin và phân tích những phát hiện mới. Và có thể áp dụng việc tìm kiếm hoặc tích hợp nó vào cuộc sống hàng ngày [1]. Họ cho thấy hầu hết những quản lý học tập theo phương pháp STEM có 5 đặc điểm, đó là (1) giảng dạy tập trung vào hội nhập (2) giúp học sinh kết nối giữa 4 môn học với cuộc sống hàng ngày và nghề nghiệp (3) tập trung vào Phát triển kỹ năng trong thế kỷ 21 (4) thách thức ý tưởng của SV và (5) cho SV cơ hội bày tỏ ý kiến và hiểu rằng phù hợp với nội dung của cả 4 môn học. Mục đích của quản lý học tập theo phương pháp giáo dục đầy đủ là để khuyến khích người học yêu thích và thấy giá trị của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán. Hơn nữa ta còn thấy rằng những môn học gần gũi có thể được sử dụng hàng ngày.
MoE & NSC (2003), nói rằng: STEM đề cập đến Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. STEM là một nhóm giáo dục được sử dụng ở Hoa Kỳ đề cập đến các nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. STEM khuyến khích ý tưởng giáo dục học sinh trong bốn chuyên ngành cụ thể theo cách tiếp cận liên ngành và ứng dụng. STEM là một cách tiếp cận liên ngành để học trong đó các khái niệm học thuật nghiêm ngặt được kết hợp với các bài học trong thế giới thực khi học sinh áp dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trong các bối cảnh tạo ra sự kết nối giữa trường học, cộng đồng, công việc và doanh nghiệp toàn cầu cho phép phát triển biết chữ STEM và với nó khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới (tr.38,39). Tóm lại ông nói rằng là nếu muốn cho kinh tế phát triền và nhà nước có thể ổn đing được cũng xã hội hiện nay con trọng nhất là phải nghiên cứu và phát triển năng lực sáng tạo co người tổng cả lý thuyết và thực hạnh thực tế [13].
Atman et al., 2007; Carr, Bennett cho thấy rằng là: Thiết kế kỹ thuật là quá trình các kỹ sư đưa ý tưởng của họ vào các mục tiêu dưới những hạn chế của các thông số kỹ thuật và điều kiện nhất định. Khái niệm cơ bản của thiết kế kỹ thuật là giải quyết các vấn đề không có cấu trúc, đáp ứng các điều kiện hạn chế, tạo và phát triển các giải pháp khác nhau, tiến hành phân tích, đưa ra quyết định thiết kế hiệu quả, thực hiện đánh giá khách quan, xác định thiết kế tối ưu và xem xét các hậu quả tiềm năng của thiết kế thảo luận về các vấn đề, thiết kế hoặc giải pháp; tiến hành giao án về các giải pháp và thiết kế [10].