Kết Quả Điều Tra Phần Sự Sử Dụng Ict Và Kĩ Thuật Hiện Đại.

- Năng lực tưởng tượng: Là khả năng không thể thiếu của tư duy sáng tạo. Có thể nói những người có năng lực sáng tạo cao đều phải là người có khả năng tưởng tượng tốt. Người bình thường đều có khả năng tưởng tượng và khả năng này sẽ được phát huy, nâng cao khi tư duy tập luyện. Trí tưởng tượng vừa thao tác vừa tạo ra dữ liệu cho tư duy.

- Trực giác: Là khả năng quan trọng trong phát minh khoa học, sáng chế. Trực giác là kết quả xử lí thông tin ở cấp độ tiềm thức và vô thức. Biểu hiện ở tầng tự ý thức là sự “lóe sáng”, sự thấu hiểu đột ngột. Trực giác không tự dưng xuất hiện, nó chỉ xuất hiện ở chủ thể sau khi dã có quá trình tư duy lâu dài.

- Khả năng liên tưởng: Là sự liên tưởng đưa đến những dữ liệu, thông tin và ý tưởng.

- Những thao tác, cách thức tư duy sáng tạo quan trọng khác như:

(iv) Kết quả của tư duy sáng tạo: Là những ý tưởng (đa dạng), lời giải cho vấn đề sáng tạo. Nhiệm vụ quan trọng của tư duy sáng tạo là đưa ra lời giải của vấn đề sáng tạo [39].

Tác giả Vansakone HADAKHY, Thái lan, 2018 đã đề xuất ra lý thuyết cấu trúc năng lực sáng tạo gồm có 3 yếu tố cơ sở đó là:

Khả năng (ability) - Quan niệm (attitude) - Quy trình (process): Những người có tính sáng tạo sẽ chăm chỉ làm việc để liên tục cải tiến ý tưởng và tìm con đường giải quyết các vấn đề của họ. Với những cách thay đổi hoặc cải tiến dần dần cho hoàn thành hơn từng mức độ, tương ứng sáng tạo hứng thú không xuất hiện do một suy nghĩ hoặc từ một hoạt động ngắn. Những đối với người có tính sáng tạo biết rằng cải tiến luôn có thể được thực hiện trong kiên nhẫn của con người [39].

Từ trên đây các tác giả đã cho thấy rất rõ ràng về ý nghĩa của năng lực sáng tạo và cơ sở cúa cấu trúc năng lực sáng tạo. Dựa theo lý thuyết trên chúng ta nên hiểu và chú ý thêm là đào sự phát triển sáng tạo của con người có 3 lĩnh vực cơ sở đó là: cơ thể, tinh thần và trí não. Sự phát triển trí não bằng cách rèn luyện tư duy sáng tạo đó là một sự phát triển đơn giản và mạnh mẽ mà có thể mang lại thành công cho những người có thể phát triển và quan trọng nhất là việc tập sử dụng siêu tâm trí (Super Conscious) có ý thức làm việc trong các tình huống, một cơ chế quan trọng trong phát triển và tạo ra các tác phẩm mới và có giá trị.

1.3.3. Bồi dưỡng năng lực sáng tạo trong dạy nghề

Hiện nay, trên thế giới mỗi đất nước đều đang chú ý vào phát triển hệ thống giáo dục nước, nói riêng là hệ thống giáo dục của Lào. Để làm được như ý tượng đó giáo dục Lào ta cần phải điều chỉnh, đổi mới tư duy để có thể đào tạo ra những thế hệ biết chủ động thích nghi, chủ động tham gia sáng tạo và thúc đẩy sự phát triển đất nước. Thích nghi và sáng tạo là hai phẩm chất quan trọng của con người trong thời đại ngày nay, đòi hỏi người học phải có những NL cơ bản, cần thiết mới có thể đáp ứng với nhu cầu của xã hội trong thời kì đổi mới. Trong các tài liệu cũng đã đưa ra nhiều loại NL nghề nghiệp của GV. Tuy nhiên hoạt động của GV với tư cách là nhà giáo dục gồm 2 dạng hoạt động cơ bản: DH và giáo dục. Do vậy, khi nghiên cứu NL sư phạm của GV cần nghiên cứu hệ thống các NL tương ứng với 2 dạng hoạt động đó, dù sự phân chia chỉ là tương đối. Theo chúng tôi, việc phát triển các NL nghề nghiệp cho GVTH và GVPT cần tập trung vào các nhóm NL cơ bản: nhóm NLDH; nhóm NL giáo dục; nhóm NL tổ chức hoạt động sư phạm; nhóm NL đánh giá. Bài viết này chỉ đề cập việc bồi dưỡng nhóm NLDH cho GVTH và GVPT.

Có nhiều kiểu mẫu thiết kế bài dạy theo hướng phát triển NL, sau đây chúng tôi đưa ra một mẫu được đa số GVTH và GVPT sử dụng:

Bảng 1.1. Mẫu thiết kế bài học


Các hoạt động

Hoạt động cụ thể

Hoạt động 1:

A. Mục tiêu:…

B. Phương pháp:…

C. Đồ dùng DH:…

Hoạt động nhóm (gồm 2,3,4,5 HS hoặc cả lớp )

+ Giao việc:...

+ Thảo luận:…

+ Trình bày:…

+ Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung.

+ GV kết luận

Hoạt động 2:

A. Mục tiêu:…

B. Phương pháp:…

C. Đồ dùng DH:…

Hoạt động nhóm (gồm 2,3,4,5 HS hoặc cả lớp )

+ Giao việc:...

+ Thảo luận:…

+ Trình bày:…

+ Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung.

+ GV kết luận

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Tác giả Nguyễn Quốc Vũ, 2019 cho thấy như: Người học có thể dễ dàng tìm ra câu trả lời nhanh và tri thức cơ bản không phải là những sự kiện biệt lập cần phải ghi nhớ. DH lúc này thực chất là dạy cách học, dạy SV cách tự trang bị kiến thức, đó là phần cốt lõi của phương pháp DH mới được hệ thống hóa bằng biểu thức: DH = dạy SV cách TỰ HỌC để biến THÔNG TIN thành TRI THỨC, Nguyễn Thị Mai Lan 2018: Thế giới đang trong giai đoạn bước sang cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với nhiều cơ hội và thách thức mới. Hiện nay, vấn đề phát triển năng lực sáng tạo cho người học được xác định là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển GD-ĐT. Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất hiện đại, ngành giáo dục cần đào tạo nguồn nhân lực không chỉ có chuyên môn kĩ thuật mà còn có khả năng tư duy sáng tạo và độc lập khi giải quyết các vấn đề kĩ thuật trong thực tiễn. TS. Vũ Xuân Hùng, 2016, hệ thống năng lực DH của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo tiếp cận năng lực thực hiện. Qua việc phân tích nghề, phân tích công việc, toàn bộ cấu trúc, nội dung của năng lực DH đã được làm rõ gồm: Năng lực thiết kế DH, năng lực tiến hành DH, năng lực kiểm tra, đánh giá DH và năng lực quản lý DH. Hệ thống năng lực DH này là cơ sở quan trọng để thiết kế, xây dựng các nội dung đào tạo nhà giáo giáo dục nghề nghiệp hiện nay, đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng sau rộng, Nguyễn Long Giao, 2018, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) công bố, trong đó, các môn KHXH không chỉ góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực chung cho học sinh mà còn giúp cho các em có thế giới quan khoa học, tình yêu thiên nhiên, con người, tôn trọng các quy luật của xã hội, để từ đó biết ứng xử phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội và môi trường. Ngoài ra, khi lĩnh hội lĩnh vực này sẽ giúp HS dần hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu, năng lực vận dụng tổng hợp kiến thức khoa học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Do vậy, nâng cao năng lực DH cho GV các môn KHXH đóng vai trò quan trọng để đáp ứng các mục tiêu trên nói riêng và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông nói chung.

Các tác giả ở trên là một số nhà nghiên cứu mà đã để xuất ra những sự cận bồi dưỡng năng lực sáng tạo trong việc quá trình DH của người GV trong dạy nghề của mình. Như vậy ta có thể nói được năng lực sáng tạo la yếu tố rất quan trọng của quá trình DHGV nên được bồi dưỡng cho các lĩnh vực nghề nghiệp [41].

1.4. Điều tra thực tiễn

Điều tra thực tiễn là một trong những căn cứ cần được điều tra trước tiến trình DH để thu thập dữ liệu thông tin, đánh giá điều kiện giảng dạy trong quá trình dạy học và một số kiến thức cơ sở về việc tổ chức hoạt động thực hành và thiết kế DH Vật lý theo định hướng giáo dục STEM cho GV và SV khoa Vật lý trường Cao đẳng Sư Phạm Luang Nam Tha tại nước CHDCND Lào và tác giả đã tìm hiểu thêm điều kiện thực tế việc DH về môn Vật lý ở một số trường THPT tại Tỉnh Luang Nam Tha miền Bắc của Lào. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát thực trạng giảng dạy và học tập đối với 28 GV và 26 SV trong 3 trường như sau:

- Trường Cao đẳng Sư Phạm Luang Nam Tha, Tỉnh Luang Nam Tha.

- Trường THPT Thông Poung, Huyện Luang Nam Tha, Tỉnh Luang Nam Tha.

- Trường THPT Sa Mak Khy Xay, Huyện Luang Nam Tha, Tỉnh Luang Nam Tha.

1.4.1. Mục đích điều tra

Phiếu điều tra tạo ra để khảo sát và tìm hiểu vấn đề, điều kiện giảng dạy trong quá trình dạy học về việc tổ chức hoạt động thực hành và thiết kế DH Vật lý của GV và kiến thức HS theo định hướng giáo dục STEM cho SV khoa Vật lý trường Cao đẳng Sư Phạm Luang Nam Tha tại CHDCND Lào. tôi tiến hành điều tra tìm hiểu ở các trường nhằm mục đích sau:

- Để khảo sát và tìm hiểu vấn đề, tình trạng giảng dạy môn Vật lý như: PPDH, phương tiền DH, TN, ứng dụng ICT trong quá trình DH quá khứ và hiện nay của Thầy Cô đã làm thực trạng.

- Để khảo sát và tìm hiểu sự hiểu biết, sự cần thiết và những khó khăn, tình trạng tổ chức hoạt động thực hành và thiết kế DH của GV theo định hướng GD STEM trong DH môn Vật lý.

- Để khảo sát và tìm hiểu kiến thực hiểu biết và sự cần thiết của SV về tổ chức hoạt động thực hành và thiết kế DH theo định hướng GD STEM môn Vật lý.

1.4.2. Đối tượng điều tra

Đưa các thông tin và kết quả phiếu điều tra làm dựa để chuẩn bị giáo án tiến trình DH về “năng lượng nước” môn PPDH Vật lý, theo định hướng GD STEM nhằm

phát triển năng lực sáng tạo cho SV khoa Vật lý trường Cao đẳng Sư Phạm Luang Nam Tha tại CHDCND Lào nhằm đối tượng sau:

- Thu được tình trạng, điều kiện giảng dạy môn Vật lý của Thầy Cô đã làm thực trạng và có thể thấy được vấn đề việc DH quá khứ mà nên thay đổi và phát triển.

- Biết được sự cần thiết và cách sửa lý vấn đề khó khăn, biết PP chuẩn bị tổ chức hoạt động thực hành và thiết kế DH theo định hướng GD STEM trong DH môn Vật lý.

- Có thể chuẩn bị giáo án DH và PP tổ chức hoạt động thực hành và thiết kế DH theo định hướng GD STEM nhằm phát triển năng lực sáng tạo môn PPDHVL chủ để “Năng lượng nước” cho HS khoa Vật lý trường Cao Đẳng Sư Phạm Luang Nam Tha.

1.4.3. Phương pháp điều tra

Sau khi tạo ra và chuẩn bị phiếu điều tra của GV và SV xong rồi tác giả đã tiến hành về PP như sau:

- Gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, trao đổi với các GV Vật lý, tham khảo giáo án, PP giảng dạy trong thời gian qua, sau đó giải thích cách đáp án và sử dụng phiếu phỏng vấn của GV. Trong thời gian khoảng 20 phút.

- Trao đổi trực tiếp với học sinh giải thích cách đáp án và sử dụng phiếu phỏng vấn học sinh. Trong thời gian khoảng 25 phút.

1.4.4. Kết quả điều tra

Sau thu thập và phỏng vấn 28 GV và 26 SV ở các trường xong rồi tác giả đã đưa các thông tin để tập hợp và tính phần trăm có kết quả như dưới đây:

Đối với GV

1) Với câu hỏi phần “PPDH và tình trạng giảng dạy” có thể tạo hình tỷ lẻ tính phần trăm như:

Kết quả câu hỏi phần PP dạy học và tình trạng GD tính %

120

100

80

60

40

20

0

96

90

92

77

55

45

23

4

10

8

không có

GV đã làm bài GV được học,

GV được tập và GV có cơ hội đi

GV có kiến

giảng và giáo án phát triển và có tham gia hoạt học tiếp cao học thức, khả năng

GD trước lên lơp thay đổi pp DH

dạy mỗi lần. mới

động chia sẻ để phát triển trong việc sáng kinh nghiệm với kiến thức của tạo, chế tạo làm các trường học mình. hoạt động trong

khác lớp học tốt


Biểu đồ 1.1. Kết quả điều tra phần PPDH và tình trạng GD


Kết quả câu hỏi phần Phương tiện DH và TN, tính %

80

70

60

50

40

30

20

10

0

64

68

72

49

51

54

46

32

28

GV được tham gia Các thiết bị và bộ Các thiết bị và bộ GV được tìm kiếm Trường học có ( hoạt động tập, học thí nghiệm khoa thí nghiệm khoa các phương tiện phòng thí nghiệm, kĩ năng cách chế học là GV tự tìm học được cung cấp dạy học như ( ngân sách đầy đủ

không có

tạo sáng tạo bộ thí kiếm, tự chế tạo nghiệm mơi sáng tạo từ các

phế liệu hay các thiết bị mà có thể tìm kiếm được tại địa phương

từ chính phủ, bộ Video, bức tranh, và GV được làm giáo dục và trường âm, ảnh...), các thí nghiệm khoa

học

thiết bị để làm thí học ) để ứng dụng nghiệm chó SV vào quá trình dạy

xem và SV có cơ hội đước làm thực hành

học

2) Với câu hỏi phần “Phương tiện DH và thí nghiệm” có hình tỷ lể như:





36
















Biểu đồ 1.2. Kết quả điều tra phần PTDH và TN

3) Với câu hỏi phần “Sự sử dụng ICT và kĩ thuật hiện đại” có hình tỷ lể như:


Kết quả câu hỏi phần Sự sử dụng ICT và kĩ thuật hiện

đại, tính %

100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

86

73

69

27

31

14

không có

GV có kiến thức và có GV đã được sử dụng Nhà trường có các chuyên môn sử dụng các trang thiết bị ICT trang thiết bị ICT hiện

trang thiết bị ICT trong qua trình DH đại cho GV ( Máy tính

bảng, Điệc thoại Smarphone, Máy tính, Máy chiếu, mạng Internet…)


Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra phần Sự sử dụng ICT và kĩ thuật hiện đại.

4) Với câu hỏi phần “Phương pháp DH STEM” có hình tỷ lể như:


Biểu đồ 1 4 Kết quả điều tra phần PPDH STEM  Đối với SV Với 10 câu hỏi 1

Biểu đồ 1.4. Kết quả điều tra phần PPDH STEM

Đối với SV:

Với 10 câu hỏi phiếu điều tra về kinh nghiệm và kiến thức nền trong qúa trình học tập của SV đã kiếm được như sau đây: HS đã được học về STEM ở trên lớp có 0%, không có 100%; đã được học với GV tiến trình DH VL bằng PP STEM có 0%, không có 100%; HS đã được tự tìm hiểu PPDH STEM có 0%, không có 100%; GV tiến hành dạy định luật, lý thuyết, dùng ICT hiện đại, chế tạo các bộ TN, giải thích

tính toàn có 19 %, không có 81%; GV cần sự dùng thiết bị ICT và làm TN trong tiến hành DHVL ở trên lớp có 98 %, không có 2 %; HS hiểu và biết sự dùng thiết bị ICT vào trong việc DHVL có 58 %, không có 42 %; Sự sáng tạo và mô phỏng làm TN theo em thấy có khó khăn không có 88 %, không có 12 %; HS được tham gia vào hoạt động trải nghiệm sáng tạo mà sử dụng phế liệu làm TN trong DH có 23 %, không có 77 %; SH cần học và biết thiết kế DH, sáng tạo, chế tạo TN có 9 %, không có 91 % và HS muốn tham gia vào hoạt động trải nghiệm trong việc thiết kế và chế tạo các ứng dụng PTDH có 100%, không có 0%

Để có thể nhìn thấy rõ ràng, tác giả đã vẽ hình tỉ lệ của kết quả điều tra của SV như dưới đây:

Biểu đồ 1 5 Kết quả điều tra kinh nghiệm và kiến thức nền trong qúa trình 2

Biểu đồ 1.5. Kết quả điều tra kinh nghiệm và kiến thức nền trong qúa trình học tập của SV Cao đằng Sư phạm

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/10/2023