Tình trạng nhiễm HIV, các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp - 2


DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Tiếng Việt

AIDS Acquired Immuno-Deficiency Syndrome Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

BCS Bao cao su

BDĐP Bán dâm đường phố

BDNH Bán dâm nhà hàng

BKT Bơm kim tiêm

CSHQ Chỉ số hiệu quả

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.

CT Can thiệp

GSTĐ Giám sát trọng điểm

Tình trạng nhiễm HIV, các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp - 2

HIV Human Immunodeficiency Virus

Vi rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người

PCR Polymerase Chain Reaction

Phản ứng khuếch đại chuỗi polyme

PNBD Phụ nữ bán dâm

QHTD Quan hệ tình dục

RPR Rapid Plasma Reagin Phản ứng RPR

SDMT Sử dụng ma túy

STI Sexually Transmitted Infection

Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

TCMT Tiêm chích ma túy

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

TPHA Treponema Pallidum Haemagglutination Assay Phản ứng TPHA


TTVCĐ Tuyên truyền viên cộng đồng

UNAIDS The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS

Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS

VCT Voluntary Counselling and Testing

Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện

WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới

XN Xét nghiệm


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Một số thông tin về các quận Hà nội 30

Bảng 3.1.Một số đặc trưng cá nhân của PNBD trước can thiệp 55

Bảng 3.2.Thu nhập của PNBD khi tiếp khách trước can thiệp (VNĐ) 56

Bảng 3.3.Phân bố tỷ lệ nhiễm STI theo tình trạng nhiễm HIV trước CT 61

Bảng 3.4.Tuổi bán dâm, thời gian hành nghề và số lượng bạn tình 62

Bảng 3.5.Kiến thức cơ bản về HIV của PNBD ở Hà Nội năm 2005-2006 63

Bảng 3.6.Tỷ lệ PNBD làm xét nghiệm HIV 64

Bảng 3.7.Tỷ lệ PNBD nhận biết được các triệu chứng STI trước CT 65

Bảng 3.8.Thái độ xử trí khi có các biểu hiện STI trong lần gần đây nhất 66

Bảng 3.9.Tính sẵn có của bao cao su năm 2005-2006 67

Bảng 3.10. Tỷ lệ PNBD biết các địa điểm cung cấp BCS 67

Bảng 3.11. Hành vi tiêm chích ma túy trong số PNBD có SDMT 69

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tuổi, số tiền nhận được khi bán dâm, số lượng khách hàng và tình trạng nhiễm HIV của PNBD ở Hà Nội năm 2005-2006 70

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa các đặc trưng về nhóm đối tượng, nhóm tuổi,

trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và tình trạng nhiễm HIV ... 71

Bảng 3.14. Một số hành vi SDMT và nguy cơ nhiễm HIV trong nhóm PNBD trước can thiệp 72

Bảng 3.15. Hành vi SDMT của khách hàng và nguy cơ nhiễm HIV của PNBD

................................................................................................................... 73

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa sử dụng BCS, tiền sử STI và nhiễm HIV trong nhóm PNBD trước can thiệp (n=499) 74

Bảng 3.17. Phân tích đa biến các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm HIV trong

nhóm PNBD ở Hà Nội năm 2005 – 2006 75

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa một số đặc trưng của PNBD và nhiễm Chlamydia (n=499) 76

Bảng 3.19. Tuổi, số tiền thu được khi bán dâm, số lượng khách hàng và nguy

cơ nhiễm Chlamydia của PNBD ở Hà Nội năm 2005-2006 77

Bảng 3.20. Hiểu biết về STI, tiền sử mắc STI, thái độ xử trí khi nhiễm STI và nguy cơ nhiễm Chlamydia 78

Bảng 3.21. Hành vi sử dụng BCS và nguy cơ nhiễm Chlamydia của PNBD ở

Hà Nội năm 2005-2006 (n=499) 79

Bảng 3.22. Phân tích đa biến nguy cơ nhiễm Chlamydia 79

Bảng 3.23. Tỷ lệ tiếp cận với chương trình can thiệp của BDĐP 80

Bảng 3.24. Tỷ lệ tiếp cận với chương trình can thiệp của BDNH 81

Bảng 3.25. Sự thay đổi hiểu biết cơ bản về HIV/STI của nhóm BDĐP 81

Bảng 3.26. Sự thay đổi hiểu biết cơ bản về HIV/STI của nhóm BDNH 82

Bảng 3.27. Thái độ xử trí khi nhiễm STI của BDĐP 82

Bảng 3.28. Thái độ xử trí khi nhiễm STI của BDNH 83

Bảng 3.29. Sự thay đổi về hành vi sử dụng ma túy của nhóm BDĐP 84

Bảng 3.30. Sự thay đổi về hành vi sử dụng ma túy của nhóm BDNH 84

Bảng 3.31. Sự sẵn có BCS trước và sau can thiệp đối với nhóm BDĐP 85

Bảng 3.32. Sự sẵn có BCS trước và sau can thiệp đối với nhóm BDNH 86


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm PNBD trước can thiệp 57

Biểu đồ 3.2.Tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi của PNBD (n=499) 57

Biểu đồ 3.3.Phân bố nhiễm HIV theo tình trạng hôn nhân của PNBD 58

Biểu đồ 3.4.Tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm đối tượng và hành vi SDMT của PNBD trước can thiệp 58

Biểu đồ 3.5.Tỷ lệ nhiễm STI trong PNBD ở Hà Nội trước can thiệp 59

Biểu đồ 3.6.Phân bố nhiễm Chlamydia theo nhóm tuổi trước can thiệp 60

Biểu đồ 3.7.Phân bố nhiễm Chlamydia theo tình trạng hôn nhân trước can

thiệp (n=499) 60

Biểu đồ 3.8.Tiền sử nhiễm STI của PNBD ở Hà Nội trước can thiệp 65

Biểu đồ 3.9.Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên của PNBD năm 2005-2006 .. 68 Biểu đồ 3.10.Tỷ lệ sử dụng ma túy trong PNBD trước can thiệp 68

Biểu đồ 3.11.Tỷ lệ sử dụng BCS của BDĐP trước và sau can thiệp 86

Biểu đồ 3.12.Tỷ lệ sử dụng BCS của nhóm BDNH 87

Biểu đồ 3.13.Sự thay đổi về tỷ lệ nhiễm HIV/STI sau CT 87

Biểu đồ 3.14.Sự thay đổi tỷ lệ nhiễm HIV và Chlamydia trong BDNH 88

Biểu đồ 3.15.Sự thay đổi tỷ lệ nhiễm HIV và Chlamydia trong BDĐP 88


ĐẶT VẤN ĐỀ


Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) trong đó có HIV là một trong các vấn đề quan trọng của y tế công cộng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hiện có trên 34 triệu người nhiễm HIV còn sống và hàng năm toàn cầu có khoảng 340 triệu trường hợp mắc các STI bao gồm lậu, giang mai, Chlamydia và trùng roi [126]. Tất cả các nhiễm trùng lây qua đường tình dục bao gồm cả nhiễm trùng có loét hoặc chỉ có viêm đều làm tăng lây nhiễm HIV. Các STI có loét có nguy cơ làm tăng lây nhiễm HIV tới 300 lần nếu có quan hệ tình dục không an toàn [71].

Cho đến nay, đại dịch HIV đã lan rộng ra toàn thế giới trong đó khu vực cận Sahara chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Tổ chức Y tế thế giới đánh giá nhiễm HIV/AIDS là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới trong số các bệnh truyền nhiễm, là căn nguyên gây tử vong nhiều nhất cho phụ nữ tuổi từ 15-49. Đại dịch HIV là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nhất trên toàn cầu, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội và phát triển bền vững của toàn thế giới. Các nhiễm trùng lây qua đường tình dục là gánh nặng lớn về kinh tế cũng như về vấn đề sức khoẻ trên toàn cầu, làm ảnh hưởng đến ngân sách quốc gia cũng như kinh tế của từng gia đình. Ở các nước đang phát triển, các bệnh này và biến chứng của chúng là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu khiến người dân đi khám bệnh [83]. Để có thể đối phó với dịch HIV và STI, cần có sự kết hợp chặt chẽ của mọi quốc gia, mọi cộng đồng, mọi cá nhân và mọi lĩnh vực của xã hội, trong đó ngành y tế đóng vai trò chủ chốt [123].

Hoạt động mua bán dâm đóng một vai trò rất to lớn trong lây truyền HIV/STI và phòng chống HIV/STI hiệu quả cho nhóm này là một chiến lược then chốt trong cuộc chiến chống lại đại dịch HIV [114].


Ở Việt Nam, đại dịch HIV đang lan rộng. Thủ tướng chính phủ đã có quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS, trong đó chương trình quản lý và điều trị các nhiễm trùng lây qua đường tình dục là một trong các chương trình hành động của chiến lược. Chiến lược cũng nêu rõ cần tăng cường việc quản lý và tư vấn về các STI cho các đối tượng có nguy cơ cao [44]. Để giúp cho việc lập kế hoạch can thiệp làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV/STI, các nghiên cứu về dịch tễ học HIV/STI cũng như các can thiệp trong nhóm phụ nữ bán dâm là rất cần thiết. Tại Hà Nội, có một số nghiên cứu về tình hình nhiễm HIV/STI trên đối tượng phụ nữ bán dâm đã được thực hiện, nhưng chưa có nghiên cứu có can thiệp nào được tiến hành trong nhóm phụ nữ bán dâm tại cộng đồng. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình trạng nhiễm HIV, các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp”.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chứng minh cho giả thiết: “tỷ lệ nhiễm HIV và STI trên phụ nữ bán dâm tại cộng đồng ở 4 quận nội thành Hà Nội khá cao” và “Các biện pháp can thiệp giúp làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV/STI, tăng hiểu biết về HIV/ STI và giảm các hành vi nguy cơ cao của phụ nữ bán dâm tại 4 quận nội thành Hà Nội”

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Mô tả tình trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà nội năm 2005- 2006.

2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại Hà nội giai đoạn 2005-2010.


CHƯƠNG 1



1.1. Một số khái niệm

TỔNG QUAN


Phụ nữ bán dâm: là những phụ nữ dùng quan hệ tình dục qua đường âm đạo

hoặc hậu môn để đổi lấy tiền hoặc vật chất, quyền lợi.

Phụ nữ bán dâm đường phố (bán dâm đường phố): đón khách ở đường phố,

công viên hoặc những nơi công cộng.

Phụ nữ bán dâm nhà hàng (bán dâm nhà hàng): Đón khách tại quán bar, nhà hàng, khách sạn, sàn nhảy, cơ sở xông hơi mát xa hoặc các cơ sở dịch vụ giải trí [70].

Hành vi nguy cơ cao: là hành vi dễ làm lây nhiễm HIV như quan hệ tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm và những hành vi khác dễ làm lây nhiễm HIV [6].

Hiểu biết cơ bản đầy đủ về HIV: cho rằng chung thủy với bạn tình, luôn sử dụng BCS khi QHTD làm giảm nguy cơ nhiễm HIV, dùng chung BKT làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV, muỗi hoặc côn trùng đốt và sử dụng nhà vệ sinh công cộng không làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.

Địa điểm làm xét nghiệm HIV bí mật tự nguyện: Là nơi khách hàng tự nguyện đến làm xét nghiệm HIV và các thông tin cá nhân của khách hàng được giữ bí mật.

HIV: là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh [6].

STI (Sexually Transmitted Infection): là các nhiễm khuẩn lây truyền qua quan

hệ tình dục không bảo vệ.

Sử dụng BCS thường xuyên với khách lạ: Sử dụng BCS trong mọi lần QHTD

với khách lạ trong vòng 1 tháng trước khi được phỏng vấn.

Xem tất cả 156 trang.

Ngày đăng: 12/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí