Bước 5: Phân tích số liệu
Sử dụng phần mểm SPSS 20 để phân tích xử lý số liệu bao gồm các nội dung như: mã hóa biến, nhập số liệu vào máy tính, làm sạch số liệu, điều chỉnh những sai sót và tiến hành phân tích số liệu theo các phương pháp.
Bước 6: Viết báo cáo nghiên cứu
Cuối cùng, dựa trên kết quả phân tích số liệu, luận văn được trình bày hoàn chỉnh tất cả các bước đã đặt ra.
Quy trình nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết
và những nghiên cứu trước
Thảo luận nhóm
Có thể bạn quan tâm!
- Nhận Xét Các Nghiên Cứu Trước Và Xác Định Khe Hổng Nghiên Cứu
- Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ tỉnh Bình Dương - 5
- Lý Thuyết Ngẫu Nhiên (Contingency Theory)
- Giới Thiệu Chung Tình Hình Hoạt Động Và Phát Triển Của Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Gốm Sứ Tỉnh Bình Dương
- Khảo Sát Thực Trạng Hệ Thống Ksnb Ngành Sản Xuất Gốm Sứ Tại Bình Dương
- Đánh Giá Hệ Thống Ksnb Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Gốm Sứ Bình Dương
Xem toàn bộ 185 trang tài liệu này.
Nghiên cứu định tính
Xây dựng bảng câu hỏi
Thực hiện khảo sát
Kiểm định thang đo:
- Cronbach Alpha
- Phân tích nhân tố EFA
- Phân tích thống kê mô tả
- Phân tích hệ số tương quan (Correlation)
- Phân tích hồi quy
Mô hình đề xuất
Kết quả - bàn luận
Nghiên cứu định lượng
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết
3.2.1. Mô hình nghiên cứu dự kiến
Dựa trên cơ sở các lý thuyết như: lý thuyết nền, lý thuyết đại diện, lý thuyết đối phó ngẫu nhiên, khuôn mẫu KSNB và kết quả nghiên cứu thực nghiệm của một số tác giả. Từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố (tương ứng 5 thành phần) của KSNB ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ tại Bình Dương.
H1
Đánh giá rủi ro
H2
Hoạt động kiểm soát
H3
H4
Tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB
H5
Môi trường kiểm soát
Thông tin và truyền thông
Giám sát
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu dự kiến
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu dự kiến, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu cụ thể như sau:
H1: Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ tại Bình Dương.
H2: Đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ tại Bình Dương.
H3: Hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ tại Bình Dương.
H4: Thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ tại Bình Dương.
H5: Giám sát có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ tại Bình Dương.
3.2.3. Mô hình hồi quy tổng quát
Để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, mô hình hồi quy dự kiến:
EIC = β0 + β1*CE + β2*RA + β3*CA + β4*IC + β5*MA + e
Trong đó:
- Biến phụ thuộc là EIC: Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB;
- Các biến độc lập là:
+ CE: Môi trường kiểm soát;
+ RA: Đánh giá rủi ro;
+ CA: Hoạt động kiểm soát
+ IC: Thông tin và truyền thông;
+ MA: Giám sát.
+ β0, β1, …, β5: Hệ số hồi quy
+ e: Phần dư
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng trong luận văn là thảo luận nhóm. Tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm gồm 1 giảng viên đại học, 4 nhà quản lý doanh nghiệp gốm sứ (phụ lục 04) nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các nhân tố và các thuộc tính đo lường ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Kết quả là đã xác định được 5 nhân tố cấu thành nên hệ thống KSNB ảnh hưởng tới tính hữu hiệu của HTKSNB tại các doanh nghiệp gốm sứ Bình Dương được các thành viên thống nhất và sử dụng chính thức. Từ kết quả đã được xác định tác giả tiến hành thảo luận nhóm với các chuyên gia nhằm đánh giá nội
dung và hình thức của các câu hỏi khảo sát như nội dung câu hỏi có dễ hiểu, có cần thêm hay bớt câu hỏi vào không, thang đo đã phù hợp chưa, câu từ trong bảng câu hỏi có phù hợp với hiện nay …. Mục đích là để hoàn chỉnh thang đo cho phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp gốm sứ tỉnh Bình Dương và đưa ra bảng khảo sát chính thức phục vụ cho việc nghiên cứu định lượng ở phần tiếp theo.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng dùng để kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ tỉnh Bình Dương thông qua bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa trên thang đo Likert Scale 5 điểm. Sử dụng kỷ thuật xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22, các bước kiểm định như sau:
Bước 1: Đánh giá sơ bộ thang đo và bộ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach Alpha và độ giá trị bằng phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bước 2: Thông qua mô hình hồi quy kiểm định gỉa thuyết sự phù hợp của các nhân tố để tìm ra nhân tố nào ảnh hưởng mạnh lên biến phụ thuộc.
3.4. Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi
Một bảng câu hỏi khảo sát gồm 33 câu hỏi tương ứng 33 biến quan sát đã được thiết lập (phụ lục 01 “Bảng câu hỏi”). Cụ thể có 27 câu hỏi tương ứng 27 biến quan sát để giải thích 5 thành phần nhân tố của hệ thống KSNB, 6 câu hỏi còn lại tương ứng với 6 biến quan sát giải thích cho tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Các thành phần của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ được xác định bằng bảng câu hỏi dựa trên các nội dung theo 5 thành phần của hệ thống KSNB trong khuôn khổ báo cáo COSO năm 1992, được cập nhật chi tiết thành 17 nguyên tắc KSNB năm 2013 (Jokipii, 2010,Sultana, 2011). Đối với biến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, tác giả sử dụng những câu hỏi đánh giá mục tiêu hiệu quả, mục tiêu tin cậy, mục tiêu tuân thủ trong nghiên cứu về KSNB. Để thuận tiện cho việc tổ chức thu thập và xử lý dữ liệu, các biến quan sát sẽ được mã hóa tương ứng với các thành phần nhân tố. Cụ thể như sau:
- Nhân tố môi trường kiểm soát (CE): CE là tập hợp các chuẩn mực, các quy trình, và các cấu trúc làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ. Hội đồng quản trị và quản lý cấp cao thiết lập sắc thái từ cấp trên liên quan đến tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ và những tiêu chuẩn về đạo đức được mong đợi. Chính vì thế CE tạo ra sắc thái chung của một tổ chức, chi phối đến ý thức kiểm soát của mọi người trong tổ chức; là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của KSNB. Khái niệm CE được đo lường bằng 7 biến quan sát từ CE1 đến CE7 được xây dựng dựa trên chỉ mục nội dung từ 5 nguyên tắc của COSO 2013, cụ thể là 2 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 1, 1 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 2, 2 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 3, 1 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 4 và 1 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 5 sau đây:
CE1. Nhà quản lý và hội đồng quản trị có thông qua các chỉ thị, hành động của họ cho thấy tầm quan trọng của tính chính trực và giá trị đạo đức.
CE2. Nhà quản lý thiết lập các quy tắc đạo đức và phổ biến những quy tắc này đến mọi thành viên trong DN.
CE3. Hội đồng quản trị có các thành viên có chuyên môn phù hợp để giám sát hoạt động của các nhà quản lý cấp cao:
CE4. Nhà quản lý thiết lập hợp lý cơ cấu tổ chức (phân công phân nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân, mối quan hệ giữa các nhà cung cấp).
CE5. Nhà quản lý đã thiết kế các loại báo cáo phù hợp.
CE6. DN xây dựng và công bố các chính sách để thu hút, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.
CE7. Nhân viên chịu trách nhiệm về công việc đã được phân công theo quy định của DN.
- Nhân tố đánh giá rủi ro (RA): Mọi doanh nghiệp, không phân biệt quy mô, cấu trúc, ngành nghề...đều phải đối mặt với nhiều rủi ro từ các nguồn bên trong và bên ngoài, ở tất cả các cấp độ. Vì vậy, NQL phải quyết định một cách thận trọng mức rủi ro như thế nào có thể chấp nhận được và cố gắng duy trì rủi ro ở mức cho phép.
RA là một tiến trình nhận diện và phân tích các rủi ro đối với việc thực hiện các mục tiêu của công ty. Công ty phải nhận biết và đối phó được với các rủi ro bằng cách thiết lập các mục tiêu tại công ty và hình thành một cơ chế để nhận dạng, phân tích, đánh giá rủi ro liên quan. Khái niệm RA được đo lường bằng 5 biến quan sát từ RAl đến RA5 được xây dựng dựa trên chỉ mục nội dung từ 4 nguyên tắc của COSO 2013; cụ thể là 1 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 6, 2 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 7, 1 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 8 và 1 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 9 như sau:
RA1. Doanh nghiệp xác định mục tiêu rõ ràng, đầy đủ để có thể xác định và đánh giá rủi ro phát sinh liên quan đến các mục tiêu.
RA2. Nhà quản lý luôn phân tích và xác định rủi ro bên trong và bên ngoài tác động đến việc đạt các mục tiêu doanh nghiệp để từ đó đưa ra các biện pháp đối phó rủi ro thích hợp.
RA3. Nhà quản lý thiết lập cơ chế đánh giá rủi ro phù hợp các cấp quản lý có liên quan.
RA4. Doanh nghiệp xem xét khả năng xảy ra gian lận và sai sót trong đánh giá rủi ro để đạt được mục tiêu.
RA5. Doanh nghiệp có cơ chế dự đoán, xác định và phản ứng rủi ro do thay đổi trong môi trường pháp lý, môi trường kinh tế liên quan hoạt động gốm sứ có thể ảnh hưởng đến việc đạt các mục tiêu DN
- Nhân tố hoạt động kiểm soát (CA): CA là các hoạt động được thiết lập bởi các chính sách, quy trình kiểm soát và thủ tục kiểm soát giúp đảm bảo những chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện và có các hành động cần thiết để đối phó với các rủi ro nhằm thực hiện mục tiêu của công ty. CA được thực hiện ở tất cả các cấp của đơn vị, ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình kinh doanh, và trong môi trường công nghệ thông tin. Khái niệm CA được đo lường bằng 5 biến quan sát từ CAl đến CA5 xây dựng dựa trên các chỉ mục nội dung từ 3 nguyên tắc của COSO 2013; Cụ thể là 2
biến quan sát dựa vào nguyên tắc 10, 2 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 11 và 1 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 12 như sau:
CA1. Nhà quản lý xác định các quy trình kinh doanh phù hợp với yêu cầu hoạt động kiểm soát.
CA2. Các hoạt động kiểm soát được thiết lập phù hợp ở các cấp trong đơn vị (phòng ban, phân xưởng...) cũng như từng hoạt động, giai đoạn chế biến.
CA3. Nhà quản lý kiểm soát việc mua sắm, thực hiện và bảo trì cơ sở hạ tầng công nghệ thích hợp để đạt được mục tiêu của đơn vị.
CA4. Doanh nghiệp thiết lập hệ thống quản lý bảo mật thông tin trong hoạt động kiểm soát để kiểm soát việc tiếp cận với phần mềm, số liệu thông tin, xử lý, báo cáo, thay đổi hệ thống.
CA5. Nhà quản lý thực hiện rà soát định kỳ lại các chính sách và thủ tục kiểm soát để thay đổi chúng khi không còn phù hợp.
- Nhân tố thông tin và truyền thông (IC): Thông tin cần thiết cho việc tổ chức thực hiện KSNB để hỗ trợ cho các mục tiêu. Truyền thông xảy ra bên trong lẫn bên ngoài đơn vị, cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện KSNB hàng ngày. Như vậy, IC được thiết lập để các thành viên có khả năng nắm bắt và trao đổi thông tin cần thiết cho việc thực hiện, điều hành, quản trị và kiểm soát các hoạt động hướng đến đạt được các mục tiêu của công ty. Khái niệm IC được đo lường bằng 5 biến quan sát từ IC1 đến IC5 được xây dựng dựa trên chỉ mục nội dung từ 3 nguyên tắc của COSO 2013, cụ thể là 2 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 13, 2 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 14 và 1 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 15, như sau:
IC1. Doanh nghiệp có kế hoạch cải tiến và phát triển hệ thống thông tin được thể hiện cụ thể thông qua nguồn lực thích hợp về nhân lực và vật lực.
IC2. Nhà quản lý xem xét dữ liệu cả bên trong và bên ngoài khi xác định các thông tin có liên quan là hợp lý và hữu ích để sử dụng trong các hoạt động của kiểm soát nội bộ.
IC3. Doanh nghiệp có kênh truyền thông đảm bảo tất cả các nhân viên hiểu rõ, tuân thủ các chính sách và thủ tục liên quan đến nhiệm vụ và trách nhiệm của mình.
IC4. Doanh nghiệp có quy trình truyền thông cho các đối tượng bên ngoài (nhà cung cấp, khách hàng, đối tác...) các thông tin thích hợp và kịp thời liên quan đến hoạt động và kiểm soát nội bộ.
IC5. Doanh nghiệp thiết lập các kênh thông tin truyền thông để nhân viên báo cáo những sai phạm kịp thời được họ phát hiện.
- Nhân tố giám sát (MA): Mục tiêu chính của việc giám sát là nhằm đảm bảo hệ thống KSNB luôn hoạt động hữu hiệu và hiệu quả do vậy cần giám sát tất cả các hoạt động trong đơn vị, phải có khả năng phản ứng năng động, thay đổi theo yêu cầu của môi trường bên trong và bên ngoài. Khái niệm MA được đo lường bằng 5 mục hỏi từ MA1 đến MA5 được xây dựng dựa trên chỉ mục nội dung từ 2 nguyên tắc của COSO 2013, cụ thể là 3 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 16 và 2 biến quan sát dựa vào nguyên tắc 17.
MA1. Doanh nghiệp có chính sách sử dụng những cán bộ kinh nghiệm trong việc thanh tra, kiểm tra đơn vị cấp dưới.
MA2. Đánh giá liên tục được xây dựng gắn liền với quá trình kinh doanh và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thay đổi.
MA3. Nhà quản lý thay đổi phạm vi và tần suất của các đánh giá định kỳ tùy thuộc vào rủi ro.
MA4. Những khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ được thông báo một cách kịp thời tới cho Nhà quản lý và hội đồng quản trị.
MA5. Nhà quản lý theo dõi sai sót để khắc phục kịp thời.
- Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB (EIC): Khái niệm EIC là biến tiềm ẩn được đo lường bằng 6 biến quan sát về 3 mục tiêu kiểm soát, bao gồm: mục tiêu hiệu quả, mục tiêu tin cậy, mục tiêu tuân thủ. Cụ thể: 2 biến quan sát về mục tiêu kiểm soát hiệu quả hoạt động của NHTM, 2 biến quan sát về mục tiêu kiểm soát mức độ tin cậy các báo cáo của NHTM, 2 biến quan sát về mục tiêu kiểm soát mức độ tuân