Bảng Tổng Hợp Số Liệu Minh Họa Các Nội Dung Trong Luận Án

PHỤ LỤC 4: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU MINH HỌA CÁC NỘI DUNG TRONG LUẬN ÁN


Bảng 1: Giới tính

- Số phiếu phát ra: 330

- Số phiếu thu vào: 330

- Địa điểm : Rạch Giá (130 phiếu) các nơi khác : 200 phiếu

Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ %

Nam

143

43.33

Nữ

187

56.67

Tổng cộng:

330

100.00

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 280 trang tài liệu này.

Tín ngưỡng thờ anh hùng Nguyễn Trung Trực trong đời sống văn hóa cư dân Nam Bộ - 27


Tỷ lệ: 43,3% Nam; 56,7% Nữ

Địa phương

Số lượng

Tỷ lệ %

An Giang

55

16.67

Bạc Liêu

42

12.72

Cà Mau

22

06.67

Hậu Giang

16

04.85

Kiên Giang

92

27.88

Long An

41

12.42

Sóc Trăng

39

11.82

Trà Vinh

15

04.55

Khác

8

02.42

Tổng cộng:

330

100.00

Bảng 2: Ông (bà) đến từ địa phương nào để tham dự lễ hội Nguyễn Trung Trực ở nơi đây? (TP Rạch Giá, Kiên Giang)


Tỷ lệ: người dân ở Kiên Giang 27,9%; An Giang 16,7%,; Bạc Liêu 12,7%; Long An 12, 4% ; Sóc Trăng 11,8% ; Cà Mau 6,7% ; Hậu Giang 4,8% ; Trà Vinh 4,5% và 2,4% % là từ nơi khác Nam Bộ


Bảng 3: Các câu hỏi về Nguyễn Trung Trực và những vấn đề có liên quan.

3.1. Ông (bà) là người địa phương gốc, có nhiều đời cư trú ở địa phương hay từ nơi khác đến?

Nơi cư trú

Số lượng

Tỷ lệ %

Người địa phương

144

43.64

Người từ nơi khác đến

186

56.36

Tổng cộng:

330

100.00

3.2. Ông (bà) tham gia vào việc cúng tế, giỗ tại đình anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực lần đầu hay lần thứ mấy ?

Tham dự

Số lượng

Tỷ lệ %

Lần đầu

62

18.79

Lần thứ 2

124

37.57

Lần thứ 3

95

28.79

Hơn 3 lần

49

14.85

Tổng cộng:

330

100.00

3.3. Thưa ông (bà), người dân tại địa phương cũng như bản thân ông bà đi đến đình, miếu Nguyễn Trung Trực là có mục đích gì?

Mục đích

Số lượng

Tỷ lệ %

Cầu sức khỏe

261

79,09

Cầu bình an

195

59,09

Được mùa bội thu

183

55,45

Mua may bán đắt

150

45,45

Thuận bườm xuôi gió

162

49,09

Khác

39

11,82

3.4. Ông (Bà) có hiểu rò về cuộc đời và chiến công oanh liệt của anh hùng Nguyễn Trung Trực?

Nội dung

Số lượng

Tỷ lệ %

Hiểu rất rò

153

46.36

Có biết

165

50.00

Chỉ biết sơ lược

12

3.64

Tổng cộng:

330

100.00

3.5. Tại địa phương Ông (bà) sinh sống, việc cúng giỗ, tổ chức lễ hội Nguyễn Trung Trực thường diễn ra có trùng ngày với lễ hội ở Rạch Giá (Kiên Giang) không?

Tổ chức lễ hội tại địa phương

Số lượng

Tỷ lệ %

Trùng thời gian ở Rạch Giá

232

70,30

Không trùng thời gian ở Rạch

Giá

98

29,70

Tổng cộng:

330

100.00

3.6. Theo quan sát của cá nhân, ông (bà) vui lòng cho biết số người tham gia vào cúng tế, lễ hội Nguyễn Trung Trực

STT

Số lượng người dự

Số lượng

Tỉ lệ%

01

Rất đông đảo

330

100,00

02

Chỉ có cư dân địa phương

0

0

03

Chỉ có Ban quý tế

0

0

3.7. Quy mô đình Nguyễn Trung Trực tại địa phương của ông (bà) so với các cơ sở thờ tự khác?

Quy mô thờ tự


Số lượng


Tỷ lệ %

Quy mô lớn hơn

133

40.30

Như các cơ sở thờ tự khác

137

41.52

Bình thường

60

18.18

Tổng cộng:

330

100.00

3.8. Xin ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến về quy mô tổ chức lễ hội anh hùng Nguyễn Trung Trực tại Rạch Giá?

Quy mô lễ hội

Số lượng

Tỷ lệ %

Quy mô hoành tráng

298

90.30

Quy mô hơn so với các lễ hội khác

21

6.37

Giống như các lễ hội khác

11

3.33

Tổng cộng:

330

100.00

3.9. Theo ông (bà), lễ hội anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực được Nhà nước và Ban Quản trị các đình tổ chức hàng năm có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa lễ hội Nguyễn Trung Trực

Số lượng

Tỷ lệ %

Tưởng nhớ anh hùng dân tộc

330

100,00

Giáo dục lòng yêu nước cho thế hệ sau

315

95,45

Theo truyền thống văn hóa Việt Nam

87

26,36

Thiêng hóa người anh hùng

30

9,09

Cố kết cộng đồng

156

47,27

Giúp con người hướng thiện

78

23,64

3.10. Theo ông (bà), Nguyễn Trung Trực có vai trò như thế nào đối với sống của người dân ở địa phương?

Vai trò

Số lượng

Tỷ lệ %

Phù hộ cho người dân có sức khỏe

261

79,09

Phù hộ cho xóm làng yên vui

159

48,18

Phù hộ cho người dân làm ăn thuận lợi

156

47,27

Phù hộ cho mùa màng tươi tốt

168

50,91

Phù hộ cho nhân dân thuận lợi khi đi biển

177

53,64

Phù hộ học hành tiến bộ

57

17,27

Ý kiến khác

12

3,64

3.11. Vào dịp lễ hội, gia đình ông (bà) diễn ra hoạt động nào?

Hoạt động

Số lượng

Tỷ lệ %

Dâng đồ lễ cúng tại gia đình

255

77,27%

Góp công phụ giúp tại gia đình

315

95,45%

Làm lễ cúng ông bà/chiến sĩ

123

37,27%

Bày hương án trước nhà

195

59,09%

Tổ chức lên hoan tại nhà

36

10,91%

3.12. Xin ông (bà) vui lòng cho biết, ngày nay, lễ hội Nguyễn Trung Trực có khác gì so với trước không?

Sự khác biệt

Số lượng

Tỷ lệ %

Có sự khác biệt

275

83.33

Không

38

11.52

Không quan tâm

17

5.15

Tổng cộng:

330

100.00

3.13. Khảo sát mức độ thay đổi trong tín ngưỡng thờ phụng Nguyễn Trung Trực


Số TT


Nội dung

Mức độ

Thay đổi

Ít thay đổi

Không thay đổi

SL

%

SL

%

SL

%

1

Các nghi thức cúng tế

14

4,24

25

7,58

291

88,18

2

Lễ vật

10

3,03

16

4,85

304

92,12

3

Lễ thỉnh sắc

02

0,61

09

2,72

319

96,67

4

Lễ chánh tế

00

/

02

0,61

328

99,39

5

Lễ hậu phối

00

/

01

0,30

329

99,70

6

Các trò chơi dg

232

70,30

86

26,06

12

3,64

7

Hát bội

277

83.94

40

12,12

13

3,94

8

Hát cải lương

298

90,30

02

0,61

30

9,09

9

Hình thức lễ hội

38

11,52

15

4,54

277

83,94

3.14. Thống kê số lượng đình thờ Nguyễn Trung Trực tại các tỉnh

Tên đình

Số lượng

Tỉnh

Ghi chú


Đình thần Nguyễn Trung Trực

Long An

2


Kiên Giang

14


An Giang

3


Cần Thơ

1


Hậu Giang

6


Sóc Trăng

6


Bạc Liêu

3


Trà Vinh

2



37

3.15. Số liệu đình Nguyễn Trung Trực ở các tỉnh Nam sông Hậu

STT

Các tỉnh Nam sông Hậu thờ anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực

Số lượng

1

An Giang

3

2

Bạc Liêu

3

3

Cần Thơ

1

4

Hậu Giang

6

5

Sóc Trăng

6

6

Kiên Giang

14

Tổng cộng

33


3.16. Số lượng và địa bàn thờ phụng các vị anh hùng ở Nam Bộ

STT

ANH HÙNG

SỐ

LƯỢNG

ĐỊA BÀN PHÂN BỐ

1

Trương Định

3

Tiền Giang

2

Thiên hộ Dương

2

Đồng Tháp

3

Thủ khoa Huân

2

Tiền Giang

4

Nguyễn TrungTrực

37

Long An, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu,

Sóc Trăng, Trà Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ

3.17. Danh sách các đình thờ ở địa phương đổi tên thành đình Nguyễn Trung Trực ở Nam Bộ


STT


Tên đình

Năm sắc

phong


Tên đình hiện nay


Tỉnh

1.

Thành hoàng bổn cảnh (An

Quảng Hữu, Trà Cú)

Tự Đức

ngũ niên

Đình thần Hộ quốc


Trà Vinh

2.

Đình cổ truyền ( xã Lưu

Nghiệp Anh, huyện Trà Cú)

*

Đình thần Nguyễn Trung

Trực

3.

Đình thần An Thạnh Đông,

huyện Cù Lao Dung

*

Đình thần Nguyễn Trung

Trực


Sóc Trăng

4.

Đình thần (xã Long Đức,

huyện Long Phú)

*

Đình thần Nguyễn Trung

Trực

5.

Đình thần (thị trấn Ngã Năm,

Ngã Năm)

*

Đình thần Nguyễn Trung

Trực

6.

Đình Long Mỹ (Thị xã

LongMỹ)

*

Đình thần Nguyễn Trung

Trực

Hậu

Giang

STT


Tên đình

Năm

sắc phong


Tên đình hiện nay


Tỉnh

7.

Đình thần Phụng Hiệp (Tp.

Ngã Bảy)

*

Đình thần Nguyễn Trung

Trực



Bảng 3.18. Thời gian, nghi thức ở các tỉnh có di tích thờ Nguyễn Trung Trực

Địa điểm

Thời gian cúng

Nghi thức

Thực hiện

Long An Khu di tích

Nhật Tảo Gia đình


12 – 9 âl

10 – 3 âl


11-9 Lập hương án, dâng hương 12 - 9 Lễ viếng, dâng hương viếng, dâng hương

Chính quyền + Ban Quản trị + gia tộc

Gia tộc


Kiên Giang


26, 27, 28 - 08 âl

* Ngày 26 - 8 âl

* Ngày 27 - 8 âl

* Ngày 28- 8

- Lập hương án Khai mạc lễ hội

- Lễ diễu hành rước linh vị Nguyễn Trung Trực

- Thượng đại kỳ

- Lễ Đàn cả,

- lễ Hậu phối

- Lễ viếng và dâng hương tại đình.


Chính quyền

+ Ban quản trị

+ gia tộc


An Giang

26, 27, 28 - 08 âl

* Ngày 26 tháng 8 âl

*Ngày 27 tháng 8 âl

*Ngày 28 tháng 8 âl

- Nghi thức lập hương án và dâng hương:

- Lễ viếng và dâng hương tại đình.

- Lễ chánh tế

-Lễ diễu hành



Sóc Trăng

16,17, 18 tháng 03 âl

*Ngày 16 – 03

*Ngày 17 - 03

* Ngày 18 - 03

- Nghi thức lập hương án và dâng hương

- Lễ rước sắc; an vị sắc

- Lễ chánh tế

- dâng hương

- Lễ hậu phối (tế Tiền hiền, Hậu hiền)


- Chính quyền

- Ban Quản trị


Trà Vinh


15,16 - 3 âl

* Ngày 15 - 03

* Ngày 16 - 03

- Nghi thức lập hương án và dâng hương:

- Thầy chùa tụng cầu an, nghinh sắc, an vị sắc

- Lễ dâng hương

- Lễ hậu phối (tế tTền hiền, Hậu hiền)


Ban quản trị


Các nơi khác


26, 27, 28 - 8 âl

- Nghi thức lập hương án và dâng hương:

- Lễ Chánh tế

- Lễ dâng hương

- Lễ hậu phối (tế Tiền hiền, Hậu hiền)

- Chính quyền

- Ban quản trị

3.19. Thành phần, nghề nghiệp người dân tham gia lễ hội Nguyễn Trung Trực

Thành phần, nghề nghiệp

Số lượng

Tỷ lệ %

Nông dân

61

18.48

Công nhân

39

11.82

Kinh doanh, buôn bán

35

10.61

Giáo viên

27

8.18

Học sinh, sinh viên

41

12.42

Cán bộ. công chức

31

9.39

Hưu trí

48

14.55

Nội trợ

36

10.91

Khác

12

3.64


100

91.2%

90

79.1%

80


70


60


50


40

37.9%

30


20


10


0

Sự linh thiêng

Di tích của địa phương

Nhiều người đến

Tiện đường đi lại

3.20. Lý do người dân đi lễ tại đình Nguyễn Trung Trực














13.95






PHỤ LỤC 5: NGUỒN TƯ LIỆU PHỎNG VẤN SÂU ĐƯỢC TRÍCH DẪN TRONG LUẬN ÁN

1.1 Bản ghi chép phỏng vấn số 1

* Người trả lời:

- Ông Nguyễn An Thọ, 77 tuổi, xã Thạnh Đức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

- Thời gian phỏng vấn: ngày 16 - 8 - 2017

- Địa điểm: tại nhà ông mười Thọ, xã Thạnh Đức, huyện Bến Lức, Long An.

* Nội dung phỏng vấn:

Hỏi: Xin bác mười cho biết nguyên quán, anh em của Nguyễn Trung Trực và mối quan hệ của bác mười với ông Nguyễn?

Trả lời: Ông bà chúng tôi quê ở Bình Định tôn dân vô đây sinh sống, lúc đi vào là thời chiến tranh giữa Tây Sơn với nhà Nguyễn. Ông Đạo (Nguyễn Văn Đạo) vô đây sinh sống, có 5 người con, Ông Phụng lớn rồi tới ông Ngợi, ông Tường, ông Quới với bà Chấn. Ông Đạo sinh ra ông Phụng, ông Phụng sinh ra ông Hòa, là ông cố tôi, tới bà Nguyễn Thị Đạt là bà thứ tư, ông Nguyễn Trung Trực là út. Cánh của ông Ngợi sanh ra ông Thi, ông Quới thì sanh ra ông Lễ, bà Chấn thì sinh ra bà Nguyễn Thị Vú, bà Vú được gả cho ông Trần Văn Tiền, đẻ ra ông Trần Văn Nhiêu. Ông Nhiêu đẻ ra ông Trần Văn Mới là ông già (cha) của Trần Văn Đức. Ông Phụng sanh ra ông Hòa là ông cố tôi, bà Đạt, ông Trực. Ông Hòa sanh ông Quân là ông nội tôi. Ông nội tôi mới sanh ra ông Ký, ông Hợi, ông Cậy, ông già tôi. Lúc Pháp chưa vô tới, nhà cửa ở đây, Ông đi làm ăn, đóng đáy hàng khơi ở vàm Láng và các nơi với bè bạn. Khi Pháp chiếm nơi đây, ông Nguyễn đánh chìm tàu Espérance. Theo hòa ước với Pháp, triều đình ra lệnh ông bãi binh, giao ba tỉnh miền Đông cho Pháp. Ông Trực rút về miền Tây tiếp tục đánh Pháp, cha mẹ, anh em đều theo hết. Sau khi ông Nguyễn thất trận ở Phú Quốc, nộp mình, gia đình tổ chức lánh giặc đi ven bờ biển đến Cà Mau để chờ tin tức. Ông nộp mình cho Pháp vì nhân dân, là để anh em nghĩa binh còn lại được sống sót chứ không phải vì quan chức hay quyền lợi cá nhân. Do chỉ cần bắt thủ lãnh thôi nên khi Ông ra nộp mình, Pháp vui mừng, nới lỏng việc truy lùng, rút quân. Số anh em còn sống sót về lập gia đình, sinh con đẻ cái, lập nghiệp. Cho nên, dân miền Tây nói đến ông Nguyễn mọi người nhớ ơn. Nhờ Ông hy sinh thân mình nên cứu biết bao nhiêu người, trong khi đó Pháp khuyến dụ dữ lắm. Bọn chúng hứa nếu Ông đầu hàng sẽ cho Ông làm quan. Ông kiên quyết không chịu. Ông nói, nếu được cho Ông một chức để Ông tônệt những kẻ qua xâm lăng đất nước Ông, tức thực dân Pháp. Sau cùng, thủ lãnh của Pháp ở Đông Dương gặp Ông, một người tuổi trẻ, nhưng “táo tợn”. Chúng dụ dỗ: Ông là người giỏi vò, tiếng tăm lừng lẫy nhưng chúng vẫn tìm cách bắt được, cho nên ở Việt Nam không ai đủ sức chống lại Pháp.

Nguyễn Trung Trực chỉ tay ra ngoài sân, nói:

- Thưa Pháp soái, chừng nào ngài làm sạch hết cỏ nước Nam thì chừng đó ngài mới tận diệt được những người yêu nước chống các ngài mà ngài gọi là quân phiến loạn. Sau này, người ta mới sửa lại câu cho gọn và dễ nhớ là: Bao giờ Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây.

Sau khi không khuyến dụ không được, chúng mới tử hình Ông công khai. Chúng làm như vậy là có ý đồ, vì Ông là lãnh tụ. Chúng chém đầu, nhưng sau đó chúng ráp đầu lại, an táng.

Hỏi: Nguyễn Trung Trực có để lại di vật cho gia đình kỷ niệm hay không? Nghe nói ấn của Ông gia đình còn giữ đến những năm 60 thế kỷ trước?

Trả lời : Pháp tìm tòi, lục lọi dữ lắm nên ông già tôi có đem ấn ông Trực lên Sài Gòn giao cho bác tôi là ông Nguyễn Văn Cậy, trụ trì ở chùa Sùng Đức. Khi ông bác tôi mất, huynh tôi giũ thế, để trong liêu thờ. Huynh tôi kỹ lưỡng, nhưng mấy đứa nhỏ hay đùa giỡn, lấy dấu đóng trên tờ giấy để chơi. Sau này, năm 1963, chùa xây cất lại, không rò sao thất lạc. Cho đến năm 1964 mới nhớ, gia đình được các vị ở Rạch Giá mời xuống đặt viên đá đầu tiên để xây dựng lại đình thờ. Gia đình đi xuống dưới, khi kể chuyện về Ông thì mới nhớ lại cái ấn, về lục tìm nhưng ấn không còn.

Hỏi: Sự nghiệp của Nguyễn Trung Trực lẫy lừng vì nhân dân, còn việc gia đình của Ông ra sao, thưa ông?

Trả lời: Hồi đánh Pháp ở Nhật Tảo, Ông tổ chức đám cưới giả, sau về hội quân ở Thủ Thừa mới tổ chức đám cưới thiệt với bà Đỏ. Bà tên thật là Điều, nhưng người dân kiêng chữ nên gọi là bà Đỏ. Hiện giờ ở Thủ Thừa vô chút xíu còn miếu bà Đỏ. Việc đánh tàu Pháp, đêm tổ chức đám cưới thỏa thuận ngày rước dâu rồi, nhưng khi xuống bà không chịu mặc áo cưới, vì cho rằng tự nhiên lại mặc áo cưới vậy là kỳ. Ông mới nói: Nếu Ông không bảo vệ được bà, Ông là người mang khăn tang cho bà. Dù đám cưới giả, nhưng Ông hứa như vậy bà mới chịu. Sau này mới tổ chức đám cưới thiệt ở Thủ Thừa. Ngày đánh Pháp ở Nhật Tảo, thay vì giờ Ngọ đánh, nhưng trể hết nửa tiếng đồng hồ. Lúc đó, khi đi thả xuống theo con nước, vì mình đi toàn ghe tam bản, chúng chận lại xét hỏi khi đó trên ghe toàn đồ dùng đám cưới. Đến khi trở về lấy dụng cụ. Lúc đó, trên tàu, ông cha có nói: Khi nào rước lên để ông làm lễ, cấp hôn thú đầu tiên ở Việt Nam. Sau này, khi phái đoàn của Pháp sang gặp bác tôi ở chùa Sùng Đức có hỏi:

- Trận Nhật Tảo, nghĩa quân đốt tàu bằng gì?

Bác tôi có trả lời:

- Nghĩa quân đốt tàu bằng dầu chai để trong tĩn, bên ngoài cũng dán giấy đỏ như đám cưới. Khi áp trận thì chỉ quăng tĩn đựng dầu chai lên tàu, tĩn bể, dầu chai tràn, bắt lửa cháy dữ dội, chớ hồi xưa làm gì có xăng dầu. Sau đó, rút quân về Tân Hiệp (Tiền Giang) định tổ chức đám cưới thiệt luôn. Nhưng Pháp đem quân bố ráp nên Ông mới rút về Thủ Thừa làm đám cưới, cũng gọn thôi. Bà huấn luyện nữ binh tại Thủ Thừa. Đó là câu chuyện về đám cưới giả, nhưng cũng là một phần về gia đình của Ông. Khi về miền Tây tiếp tục đánh Pháp, người dân Tà Niên thương Ông dữ lắm. Tà Niên gắn với ông Nguyễn, khi Ông ra pháp trường, người dân trải chiếu lót để Ông đi ra pháp trường. Còn ngày giỗ của Ông, tỉnh ở dưới cũng đã xác định rồi. Hồi đó, người ta đưa Ông vô đình ngày nào thì cúng ngày đó thôi. Ngày giỗ Ông là ngày 12 - 9 Âl, còn ngày 26, 27, 28 - 8 là tổ chức lễ hội.

1.2. Bản ghi chép phỏng vấn số 2

*Người trả lời phỏng vấn: Lê Công Lý, sinh năm 1973, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

- Thời gian: ngày 16 - 8 - 2017

- Địa điểm phỏng vấn: Bia ghi danh Xóm Nghề, xã Thạnh Đức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An

* Nội dung phỏng vấn:

Hỏi: Xin ông cho biết, ở Long An có nhiều nơi thờ Nguyễn Trung Trực?

Trả lời: Là quê hương của Nguyễn Trung Trực, nhưng ở Long An có một đình thờ Ông ở huyện Bến Lức này. Gần đây, nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng Khu di tích ở Nhật Tảo để tưởng niệm Ông khá lớn, khang trang và tổ chức tương đối lớn khoảng 10 năm qua. Long An mới tổ chức giỗ Ông lần đầu năm 2009 do xã Thạnh Đức đứng ra làm.

Hỏi: Như vậy, khi đó xã tổ chức giỗ ông Nguyễn ở đâu?

Xem tất cả 280 trang.

Ngày đăng: 21/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí