Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc Arachis hypogaea L. trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình - 2


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới (2008 – 2010)

5

1.2

Diện tích, sản lượng, năng suất lạc của Việt Nam ( 2006 – 2010)

7

1.3

Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Quảng Bình (2006 – 2010)

8

1.4

Đặc điểm lý, hóa tính của đất cồn cát đỏ tỉnh Bình Thuận

11

1.5

Đặc điểm lý, hóa tính của đất cồn cát trắng vàng tỉnh Quảng Bình

11

1.6

Đặc điểm lý, hóa tính của đất cát biển điển hình tỉnh Nghệ An

12

1.7

Chất đa lượng bị hấp thụ ở các giai đoạn tăng trưởng

25

2.1

Một số đặc tính nông hoá của đất cát biển thí nghiệm

42

2.2

Một số chỉ tiêu khí hậu thời tiết thời gian triển khai các thí nghiệm

42

3.1

Đặc trưng các trị số trung bình nhiều năm về khí tượng tỉnh Quảng Bình

63

3.2

Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

66

3.3

Cơ cấu cây trồng hàng năm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

67


3.4

Các phương thức luân canh cây trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình


68

3.5

Thị trường, hiệu quả kinh tế và sự thích ứng của các loại cây trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

69

3.6

Quy mô sản xuất của các nông hộ vùng cát biển Quảng Bình

70

3.7

Những nhận thức của người nông dân về những khó khăn trong sản xuất lạc trên đất cát biển và đề xuất giải pháp khắc phục

72

3.8

Thực trạng đầu tư & mức độ tiếp nhận tiến bộ KHKT trong sản xuất lạc của nông dân vùng đất cát biển Quảng Bình

73

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc Arachis hypogaea L. trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình - 2


3.9

Tỉ lệ nông dân bố trí thời gian gieo lạc trong vụ đông xuân trên

đất cát biển Quảng Bình

74

3.10

Kết quả phân tích 30 mẫu đất cát biển tỉnh Quảng Bình

75

3.11

Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của lạc thí nghiệm

76

3.12

Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến khả năng tạo nốt sần và nốt sần hữu hiệu của lạc thí nghiệm

77

3.13

Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm

78

3.14

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm

83

3.15

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc thí nghiệm

86

3.16

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến tính chất hóa học của đất thí nghiệm của lạc thí nghiệm

89

3.17

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến hiệu quả kinh tế của lạc thí nghiệm

91

3.18

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh đến một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm

94

3.19

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh đến sự phát triển nốt sần của lạc thí nghiệm

96

3.20

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc thí nghiệm

98

3.21

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh đến tính chất hóa học của đất thí nghiệm

101

3.22

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh đến hiệu quả kinh tế của lạc thí nghiệm

104

3.23

Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến thời gian sinh trưởng của lạc thí nghiệm

107

3.24

Ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến tỉ lệ nẩy mầm và chiều cao cây

108



của lạc thí nghiệm


3.25

Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sự phát triển cành của lạc thí nghiệm

110

3.26

Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và nốt sần hữu hiệu của của lạc thí nghiệm

111

3.27

Ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến tình hình sâu bệnh gây hại lạc thí nghiệm

113

3.28

Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc thí nghiệm

115

3.29

Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến hiệu quả kinh tế của lạc thí nghiệm

116

3.30

Ảnh hưởng của vật liệu phủ đất đến thời gian sinh trưởng của lạc thí nghiệm

119

3.31

Ảnh hưởng của vật liệu phủ đất đến một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm

119

3.32

Ảnh hưởng của vật liệu phủ đất đến phát triển nốt sần của lạc thí nghiệm

122

3.33

Ảnh hưởng của vật liệu phủ đất đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc của lạc thí nghiệm

123

3.34

Diễn biến nhiệt độ của lớp đất canh tác thí nghiệm

125

3.35

Diễn biến ẩm độ của lớp đất canh tác thí nghiệm

126

3.36

Ảnh hưởng của vật liệu phủ đất đến tính chất hoá học đất thí nghiệm

128

3.37

Ảnh hưởng của các loại vật liệu che tủ đến hiệu quả kinh tế của lạc thí nghiệm

130

3.38

Các yếu tố cấu thành năng suất của mô hình thực nghiệm

134

3.39

Hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm

136


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình

Tên hình

Trang

1.1

Phẩu diện đất của một số loại đất cát ven biển Việt Nam

10

3.1

Sơ đồ tỉnh Quảng Bình, với vị trí của vùng đất cát biển và các vùng đất cát biển trồng lạc

55

3.2

Sơ đồ lát cắt sinh thái của vùng đất cát biển phía bắc (từ Quảng Trạch đến Đồng Hới) tỉnh Quảng Bình

58

3.3

Sơ đồ lát cắt sinh thái của vùng đất cát biển phía Nam (từ Quảng Ninh đến Lệ Thủy) tỉnh Quảng Bình

59

3.4

Diễn biến nhiệt độ và mưa trong năm tại Quảng Bình

64

3.5

Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình

67

3.6

Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm xác định thứ tự các yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn chế năng suất lạc

79

3.7

Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm bón phối hợp

giữa vô cơ và phân chuồng

87

3.8

Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm bón phối hợp

giữa phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh

99

3.9

Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm thời vụ

116

3.10

Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm phủ đất

124

3.11

Diễn biến nhiệt độ lớp đất canh tác của đất thí nghiệm

125

3.12

Diễn biến ẩm độ lớp đất canh tác của đất thí nghiệm

127

3.13

Biểu đồ về năng suất thực thu của các hợp phần mô hình

134


MỞ ĐẦU


1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Trên thế giới, trong số các loại cây có dầu ngắn ngày, lạc xếp thứ 2 sau đậu tương về diện tích và sản lượng, xếp thứ 13 trong các loại cây thực phẩm [44]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Lạc là cây thuộc họ đậu nên lạc còn là cây có khả năng bảo vệ đất, duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất. Đất gieo trồng lạc vừa tăng được pH, hàm lượng mùn và độ màu mỡ cho đất vừa góp phần duy trì và tăng năng suất, sản lượng các cây trồng khác, tăng hệ số sử dụng đất, tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Vì vậy, lạc là cây trồng quan trọng trong hệ thống xen canh, luân canh với các loại cây trồng khác, đặc biệt có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc cải tạo đất đối với những vùng đất bạc màu.

Ở Việt Nam, cũng như thế giới từ năm 1995 đến nay, diện tích gieo trồng lạc tăng chậm. Diện tích gieo trồng lạc của nước ta ổn định xung quanh 250.000 ha/năm và sản lượng tăng dần từ 334.500 tấn vào năm 1995 lên 485.800 tấn vào năm 2010 [109]. Tương tự như nhiều quốc gia trên thế giới, năng suất lạc ở nước ta tăng trong những năm gần đây là nhờ đầu tư nghiên cứu chọn tạo nên đã đưa vào sản xuất nhiều giống mới năng suất cao, chất lượng tốt và chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh như: MD7, MD9, L08, L12, L14, L18, LVT, L23, L26,…đồng thời nghiên cứu áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật (mật độ, phân bón, che phủ đất…) hợp lý cho mỗi giống và mùa vụ trên từng vùng sinh thái cụ thể [9], [81], [82], [83].

Quảng Bình là một tỉnh thuộc Bắc Trung bộ có tổng diện tích tự nhiên

805.500 ha, đất nông nghiệp có 67.344 ha. Điều kiện khí hậu ở đây khá khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra, đất đai có diện tích nhỏ hẹp, manh mún và nghèo chất dinh dưỡng. Lạc là loại cây trồng ngắn ngày có vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng của tỉnh. Theo số liệu thống kê trong những năm gần đây (2006 – 2010), diện tích gieo trồng lạc ổn định từ 5.400 – 5.700 ha, đứng thứ 2 về diện tích


trong các cây trồng hàng năm của tỉnh và đứng thứ 15 về diện tích trong 62 tỉnh/thành trồng lạc trong cả nước [8]. Cây lạc ở tỉnh Quảng Bình được trồng chủ yếu trên các loại đất phù sa, đất xám và đất cát biển. Thực tế cho thấy, quỹ đất phù sa và đất xám có rất nhiều đối tượng cây trồng khác cạnh tranh nên rất khó để mở rộng diện tích trồng lạc trên hai loại đất này, trong khi đó đất cát biển có thể khai thác trồng cây nông nghiệp còn khá lớn, ước tính còn khoảng 6.000 ha chưa được khai thác đưa vào sử dụng [74], đây là quỹ đất tiềm năng cho phát triển mở rộng diện tích trồng lạc của tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, đất cát biển tại tỉnh Quảng Bình có những tính chất rất đặc trưng như: độ phì tự nhiên thấp, hàm lượng hữu cơ thấp, nghèo mùn do quá trình khoáng hóa diễn ra mãnh liệt, thành phần cấp hạt thô chiếm tỉ lệ lớn, kết cấu rời rạc và dung tích hấp thu thấp,… nên khả năng giữ nước, giữ phân bị hạn chế, sự rửa trôi các chất theo trọng lực dễ dàng xảy ra khi có mưa lớn. Do vậy, sản xuất lạc trên loại đất này nếu không áp dụng biện pháp kỹ thuật thâm canh đồng bộ thì năng suất đạt được thường không cao, năng suất trung bình trong những năm qua đạt 1,57 tấn/ha, thấp hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước (1,99 tấn/ha) [109]. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy, trong những năm qua hàng năm tỉnh luôn có chính sách hỗ trợ đáng kể cho trợ giá giống lạc tiến bộ kỹ thuật nên người dân đã đưa nhanh các giống tiến bộ kỹ thuật mới như: MD7, L14, L18, L23,… vào sản xuất, trong đó giống L14 chiếm đến khoảng 2/3 diện tích. Tuy nhiên, việc nghiên cứu kỹ thuật trồng lạc trên đất cát biển tại tỉnh Quảng Bình chưa được quan tâm đúng mức cả về quy mô và chiều sâu. Các biện pháp kỹ thuật khuyến cáo trong sản xuất được xây dựng trên cơ sở quy trình chung của Bộ Nông nghiệp và PTNT, chưa có nghiên cứu tổng hợp nào để làm cơ sở xây dựng quy trình riêng cho cây lạc ở tỉnh Quảng Bình. Do vậy, việc đầu tư nghiên cứu để tăng năng suất và mở rộng diện tích trồng lạc trên đất cát biển tại Quảng Bình có ý nghĩa hết sức quan trọng, trong đó cần tập trung các biện pháp tăng cường hàm lượng hữu cơ trong đất, cân đối dinh dưỡng, tăng khả năng giữ nước cho đất và bố trí thời vụ để sử dụng nước trời hiệu quả là rất cần thiết để tăng hiệu quả đầu tư phân bón, tăng năng suất lạc trên đất cát trồng lạc tỉnh Quảng Bình.


Từ những căn cứ trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình”, góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra trong sản xuất lạc trên vùng cát nhằm nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho các hộ nông dân trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Xác định một số hạn chế năng suất lạc qua đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp và sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.

- Xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để xây dựng quy trình sản xuất lạc bảo đảm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả đề tài góp phần làm luận cứ khoa học cho việc quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển sản xuất lạc nói riêng theo hướng hiệu quả và bền vững.

- Đồng thời, kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà quản lý xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất lạc trên đất cát biển của tỉnh sát, đúng hơn.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu hữu ích cho các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật tham khảo trong định hướng nghiên cứu, tài liệu giảng dạy tập huấn kỹ thuật cho nông dân.

- Kết quả của đề tài áp dụng vào sản xuất sẽ khắc phục cơ bản các yếu tố hạn chế năng suất bằng giải pháp kỹ thuật tổng hợp góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế trong sản xuất lạc trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần từng bước cải tạo đất, hướng đến sản xuất bền vững và nâng cao thu nhập cho người dân vùng cát ven biển của tỉnh Quảng Bình.


4. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

- Đề tài sẽ điều tra, đánh giá và nắm tổng quát để xác định các tiềm năng và khó khăn trong phát triển sản xuất lạc trên trên tất cả các nhóm đất và các đơn vị sinh thái nông nghiệp của vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, trên cơ sở xác định các yếu tố hạn chế năng suất lạc trồng trên vùng đất cát biển để tập trung nghiên cứu xác định một số giải pháp kỹ thuật phù hợp và ứng dụng vào quy trình sản xuất lạc bảo đảm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế và bền vững trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.

- Tỉnh Quảng Bình có 2 vụ lạc chính là vụ đông xuân (chiếm khoảng 70%) và vụ hè thu. Riêng sản xuất lạc trên vùng đất cát biển do không chủ động nước tưới nên phần lớn chỉ sản xuất trong vụ đông xuân. Do vậy, đề tài tập trung nghiên cứu xác định một số giải pháp kỹ thuật sản xuất lạc trong vụ đông xuân với điều kiện dựa vào nước trời là chủ yếu.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 10/11/2022