Tổng Hợp Biến, Thang Đo Và Cơ Sở Lý Thuyết Của Việc Lựa Chọn Biến


Aizenman và Binici (2016), luận án gán biến giả nhận giá trị 1 trong giai đoạn khủng hoảng 2007:Q2 đến 2009:Q2 và nhận giá trị 0 nếu ngoài giai đoạn khủng hoảng. Luận án kỳ vọng, khủng hoàng tài chính toàn cầu có tác động đến tỷ giá thực đa phương và vốn ĐTNN.

3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập theo không gian và thời gian như sau:

3.3.2.1.Về không gian nghiên cứu

Tất cả các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu là dữ liệu liên quan nền kinh tế Việt Nam. Tất cả dữ liệu được thu thập và tính toán theo tần suất quý.

Luận án sử dụng số liệu thu thập từ các nguồn sau đây:

Dữ liệu FDI, FPI, tỷ giá danh nghĩa là dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ báo cáo thống kê tài chính quốc tế (IFS) của tổ chức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).

Dữ liệu tỷ giá thực đa phương (REER) của Việt Nam với 143 đối tác thương mại, được thu thập từ tổ chức BRUEGEL (Châu Âu).

Dữ liệu GDP, tốc độ tăng trưởng (% GDP), giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu theo tần suất quý, được thu thập từ Tổng cục thống kê Việt Nam.

Các biến số được luận án tính toán trên cơ sở dữ liệu thu thập từ các nguồn nêu trên:

+ Std_reer: biến động tỷ giá thực đa phương, được tính toán theo phương pháp độ lệch chuẩn trên cơ sở dữ liệu REER thu thập từ tổ chức BRUEGEL (Châu Âu);

+ V_reer: Biến động tỷ giá thực đa phương, được tính toán theo phương pháp GARCH(1,1) trên cơ sở dữ liệu REER thu thập từ tổ chức BRUEGEL (Châu Âu);

+ Open: Độ mở thương mại được tính toán bằng tổng giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu trên GDP. Dữ liệu xuất khẩu, nhập khẩu và GDP thu thập từ Tổng cục thống kê Việt Nam.

3.3.2.2.Về thời gian nghiên cứu

Luận án chọn thời gian kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN ở Việt Nam từ quý 4/2005 đến quý 4/2019 với các lý do như sau:

Năm 2005, Quốc hội ban hành Luật đầu tư (còn gọi là Luật đầu tư chung) đã kết thúc sự phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Theo đó, các điều khoản liên quan đến tiếp cận nguồn vốn, bảo hộ đầu tư, phát triển công nghiệp phụ trợ hay tính lan toả giữa doanh nghiệp nội và doanh nghiệp FDI đã được quy định một cách rất rõ ràng và chi tiết. Luật đầu tư năm 2005 được xem là bước ngoặt quan trọng trong quyết tâm cải cách đổi mới để hội nhập và thu hút đầu tư của Việt Nam (Quốc Hội, 2005).


Từ năm 2005 đến năm 2007, Việt Nam nhiều thành tựu nổi bật trong đàm phán để gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO): đạt được sự ủng hộ của Mỹ và Canada về việc Việt Nam gia nhập WTO; lần đầu tiên Việt Nam đăng cai và tổ chức thành công hội nghị APEC tại Hà Nội. Những sự kiện này đã góp phần đưa vị thế Việt Nam lên một tầm cao mới. Nhiều dự án FDI bắt đầu gia tăng vượt bậc từ thời điểm 2005.

Về thu hút vốn FPI, trong năm 2005, Việt Nam tích cực hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan TTCK, đẩy mạnh thu hút nguồn vốn trên TTCK: bắt buộc các doanh nghiệp đủ điều kiện phải tham gia TTCK; cho phép doanh nghiệp FDI được niêm yết trên TTCK Việt Nam; nới rộng tỷ lệ sở hữu của nhà ĐTNN trên TTCK lên 49%,… và lần đầu tiên, Việt Nam phát hành thành công trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế. Từ quí 4 năm 2005, dòng vốn FPI vào Việt Nam bắt đầu tăng mạnh và được ghi nhận từ thời điểm này. Thành tích thu hút vốn FPI đạt mức kỷ lục kể từ sau khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997.

Ngoài ra, do phụ thuộc tính sẵn có của dữ liệu thu thập, luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu như trên nhằm thống nhất trong giai đoạn nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá với dòng vốn FDI và FPI.

62


Bảng 3.1. Tổng hợp biến, thang đo và cơ sở lý thuyết của việc lựa chọn biến


Ký hiệu

Tên

biến

Thang đo

Kỳ vọng


Nghiên cứu trước

REER

FDI

FPI


Tỷ giá

Tỷ giá




Combes và cộng sự (2012); Ersoy (2013); Komuves và Ramirez (2014); Nguyễn Thị

reer

thực đa

thực đa

+

+

Hồng Nhung (2016)


phương

phương






(tương






quan 143






đối tác)





Biến

Đo lường




Cushman (1985), Darby, Hallett, Ireland và Piscitelli (1999), Goldberg và Kolstad (1995),


động tỷ

theo



Rapp và Reddy (2000), Bouoiyour và Rey (2005), Brzozowski (2006),

Std

giá

phương



Udomkerdmongkol và cộng sự (2009), Takagi và Shi (2011), Opperman và Adjasi (2017),

_reer

thực đa

pháp độ

-

-

Mensah và cộng sự (2017)


phương

lệch chuẩn






Đo lường




Pozo (2001), Crowley và Lee (2003), Pain và Van Welsum (2003), Kiyota và Urata (2004),


Biến

theo



Kyereboah-Coleman và Agyire Tettey (2006), Vita và Abbott (2007), Gottschalk và Hall

V_reer

động tỷ

phương



(2008), Dhakal và cộng sự (2010), Đỗ Văn Lâm (2014), Polat và Payaslıoğlu (2016), Mensah


giá

pháp

-

-

và cộng sự (2017).


thực đa

GARCH





phương

(1,1)





fdi


Vốn FDI


Vốn FDI ròng vào

Việt Nam


-



Froot và Stein (1991); Blonigen (1997); Swenson (1994); Klein và Rosengren (1994); Kogut và Chang (1996); Baek và Okawa (2001); Kiyota và Urata (2004); Bolling và cộng sự (2007); Georgopoulos (2008); Udomkerdmongkol và cộng sự (2009); Takagi

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.

Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài - Nghiên cứu trường hợp Việt Nam - 10

63









và Shi (2011); Kodongo và Ojah (2013); Lee (2015); Tsaurai (2015); Mensah và cộng

sự (2017); Ibrahim và Raji (2018)


fpi


Vốn FPI


Vốn FPI ròng vào Việt Nam


-



Eun và Resnick (1988); Agarwal (1997); Bleaney và Greenaway (2001); Brooks và cộng sự (2004); Ibicioglu (2012); Kodongo và Ojah (2012); Ersoy (2013); Mlambo và cộng sự (2013); Garg và Dua (2014); Lê Thị Lanh và cộng sự (2015); Waqas và cộng sự (2015); Grossmann và cộng sự (2017); Ali, Spagnolo và Spagnolo, 2017;

Anggitawati và Ekaputra (2018); Gyntelberg và cộng sự (2018)


open


Độ mở thương mại


XK+NK/ GDP


-


+


+

Chakrabarti (2001); Yasin (2005); Abdullah và cộng sự (2006); Drine và Rault (2006); Ang (2008); Yol và Teng (2009); Combes và cộng sự (2012); Jabri và cộng sự (2013); Zakaria và Shakoor (2013); Karimpoor và cộng sự (2014); Leitão (2015); Djulius (2017); Opperman và Adjasi (2017); Burakov và cộng sự (2018); Singhania

và Saini (2018)


growth


Tăng

trưởng kinh tế


%GDP


-


+


+

Chakrabarti (2001); Abdullah và cộng sự (2006); Drine và Rault (2006); Ang (2008); Yol và Teng (2009); Duasa và Kassim (2009); Jabri và cộng sự (2013); Komuves và Ramirez (2014); Opperman và Adjasi (2017); Burakov và cộng sự (2018); Omolola và Adefemi (2018); Singhania và Saini (2018)


dummy

Biến giả khủng

hoảng

khủng hoảng: 1

Còn lại: 0


+


-


-

Aizenman và Binici (2016)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả


3.4. Phương pháp phân tích trong nghiên cứu định lượng


Kiểm tra tính dừng các chuỗi dữ liệu


Xác định độ trễ tối ưu cho các biến của mô hình


Không tồn tại


Kiểm định đồng liên kết

Có tồn tại đồng liên


VAR Lựa chọn mô hình nghiên cứu và kiểm định VECM


Có tự tương quan

Mô hình không ổn định

Kiểm tra độ tin cậy và sự ổn định của mô hình nghiên cứu


Kiểm tra tự tương quan


Kiểm tra sự ổn định của mô hình


Không tự tương quan + Mô hình ổn định


Phân tích và trình bày kết quả của mô hình nghiên cứu


Hệ số VAR/VECM

Kiểm định nhân quả

Hàm phản ứng đẩy

Phân rã phương sai


Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Hình 3.2. Qui trình phân tích định lượng


Luận án sử dụng phương pháp phân tích định lượng là kiểm định mô hình véc tơ tự hồi quy VAR dạng tổng quát, sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu thống kê Stata.

Trước khi kiểm định 6 mô hình nghiên cứu cụ thể, luận án kiểm định hiện tượng đồng liên kết giữa các chuỗi dữ liệu trong mỗi mô hình. Mô hình có các chuỗi dữ liệu không tồn tại hiện tượng đồng liên kết được áp dụng mô hình VAR. Trường hợp mô hình có các chuỗi dữ liệu tồn tại đồng liên kết, luận án áp dụng mô hình VECM để phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN tại Việt Nam.

Trong phạm vi nghiên cứu, luận án xác định trọng tâm là phân tích và trình bày chi tiết kết quả kiểm định mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn ĐTNN và kết hợp phân tích chi tiết về những tác động của các biến kiểm soát vĩ mô cũng như khủng hoảng tài chính đến mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn ĐTNN. Đồng thời, để có thể đánh giá đầy đủ, chi tiết các khía cạnh trong mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN, luận án cũng tiến hành phân tích mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn ĐTNN.

Trong các mô hình phân tích mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và dòng vốn ĐTNN vẫn xây dựng các kiểm soát để đảm bảo tính thống nhất giữa các mô hình. Tuy nhiên, để tránh trùng lắp về hình thức và phù hợp mục tiêu nghiên cứu, trong các mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn ĐTNN, luận án chỉ trình bày vắn tắt kết quả và thảo luận kết quả về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn ĐTNN và bỏ qua phân tích tác động của các biến kiểm soát trong các mô hình này.

Các bước kiểm định nghiên cứu như sau:

Bước 1: Kiểm tra tính dừng các chuỗi dữ liệu

Thực hiện kiểm định Augmented Dickey-Fuller để kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu gốc của các biến trong mô hình. Nếu các chuỗi đều dừng ở chuỗi gốc, thực hiện bước tiếp theo.

Nếu có chuỗi dữ liệu gốc chưa dừng thì sử dụng kỹ thuật lấy sai phân và tiến hành kiểm định tính dừng của các chuỗi sai phân bậc nhất để đảm bảo các chuỗi đều dừng.

Bước 2: Xác định độ trễ tối ưu cho các biến của mô hình

Xác định độ trễ tối ưu là rất quan trọng trong ước lượng mô hình VAR. Nếu độ trễ quá lớn, các tham số cần ước lượng nhiều, đòi hỏi kích thước mẫu phải đảm bảo đủ lớn. Trường hợp, độ trễ quá nhỏ có thể mô hình sẽ bỏ sót những biến có ý nghĩa.

Độ trễ tối ưu được lựa chọn dựa trên các tiêu chí LR, FPE, AIC, HQIC, SBIC. Độ trễ có các thống kê nói trên nhận giá trị nhỏ nhất thì được xem là độ trễ tối ưu của mô hình.


Bước 3: Kiểm định đồng liên kết

Kiểm định quan hệ đồng liên kết giữa các chuỗi dữ liệu theo phương pháp Johansen với kiểm

định Trace Statistics theo công thức: LRtr = -n log(1 −) vớilà các giá trị riêng

được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ nhất.

Giả thiết H0: có nhiều nhất r mối quan hệ đồng liên kết (r=0, 1, 2, …, k-1)

Bước 4: Lựa chọn mô hình (VAR hoặc VECM) và kiểm định nghiên cứu

Trường hợp 1 (không có đồng liên kết): Sử dụng mô hình VAR để ước lượng mối quan hệ trong ngắn hạn của các chuỗi dữ liệu.

Trường hợp 2 (có đồng liên kết): sử dụng mô hình VECM để ước lượng mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn của các chuỗi dữ liệu.

Bước 5: Kiểm tra độ tin cậy và ổn định của mô hình

Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư mô hình

Giả thiết H0: phần dư không có tự tương quan

Nếu phần dư của mô hình dừng (không có tự tương quan) thì mô hình nhận được phù hợp với chuỗi thời gian (và ngược lại). Trường hợp phần dư của mô hình có xuất hiện hiện tượng tự tương quan, luận án cần thay đổi thực hiện kiểm định lại với các độ trễ khác nhau để lựa chọn mô hình phù hợp nhất.

Kiểm định sự ổn định của mô hình

Sau khi ước lượng VAR/VECM, cần kiểm định tính ổn định của mô hình. Mô hình VAR/VECM với độ trễ đang thực hiện được xem là ổn định và phù hợp nếu các nghiệm đều nằm trong vòng tròn đơn vị (hoặc các mô đun tính toán được đều có giá trị nhỏ hơn 1). Trường hợp kiểm định cho thấy có nghiệm nằm ngoài vòng tròn đơn vị thì mô hình VAR/VECM với độ trễ đang thực hiện là chưa ổn định và phù hợp. Khi đó, cần thay đổi thực hiện kiểm định lại với các độ trễ khác nhau để lựa chọn mô hình phù hợp nhất.

Bước 6: Phân tích và trình bày kết quả mô hình nghiên cứu

Hệ số VAR/VECM

Sau khi chạy mô hình VAR hoặc VECM, luận án trình bảy bảng tóm tắt về hệ số VAR/VECM về mối quan hệ giữa các biến trong mô hình.

Kiểm định nhân quả Granger

Kiểm định nhân quả Granger dùng để xác định chiều hướng tác động giữa các cặp biến trong các mô hình nghiên cứu. Luận án cần xác định có tồn tại hay không và nếu có thì biết được chiều hướng tác động của các cặp biến trong các mô hỉnh nghiên cứu.


Giả thuyết H0 được phát biểu là X không có tác động lên Y. Do vậy, nếu 1 hoặc nhiều hơn một hệ số ước lượng của biến trễ X tác động có ý nghĩa thống kê lên biến Y thì giả thuyết H0 bị bác bỏ và kết luận rằng X có tác động nhân quả lên Y và ngược lại. Nếu biến X và Y có tác động qua lại có ý nghĩa thông kê thì kết luận biến X và Y có quan hệ nhân quả Granger hai chiều.

Phân tích phân rã phương sai

Kỹ thuật phân rã phương sai dùng phân tích mức độ tác động của yếu tố này đến yếu tố khác và ngược lại. Khi ước lượng một biến phụ thuộc có tổng sai số bao gồm sai số được giải thích bởi các biến độc lập và sai số không được giải thích bởi mô hình. Hệ số phân rã phương sai của biến độc lập so với biến phụ thuộc ở một độ trễ nhất định cho biết sự thay đổi của biến độc lập đóng góp bao nhiêu % trong sự thay đổi của biến phụ thuộc ở độ trễ nhất định.

Phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến

Khi xem xét các hệ số đơn lẻ trong mô hình VAR/VECM, ước lượng thường khó giải thích phản ứng của các biến phụ thuộc trong hệ VAR/VECM đối với các cú sốc của các biến trong mô hình ở các giai đoạn tương lai. Do đó, nghiên cứu cần áp dụng kỹ thuật ước lượng hàm phản ứng đẩy. Hàm phản ứng đẩy thực hiện ước lượng phản ứng của các biến phụ thuộc trong hệ VAR /VECM đối với các cú sốc của các biến trong mô hình trong một giai đoạn nhất định.


Tiểu kết Chương 3

Chương 3 trình bày thiết kế nghiên cứu bao gồm: xây dựng mô hình nghiên cứu, cách thức thu thập, xử lý dữ liệu và các phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu. Để kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN tại Việt Nam, luận án dự kiến sử dụng mô hình VAR hoặc VECM. Luận án đề xuất 6 mô hình chi tiết để phân tích mối quan hệ giữa yếu tố tỷ giá (gồm mức độ tỷ giá và hai thước đo biến động tỷ giá) và yếu tố vốn ĐTNN (vốn FDI và vốn FPI), đồng thời có xem xét tác động của chính các yếu tố đó trong quá khứ. Luận án sử dụng tỷ giá thực đa phương (REER) với tương quan 143 đối tác thương mại, đại diện cho mức độ tỷ giá trong mô hình kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN tại Việt Nam. Ngoài ra, để có thể đánh giá tổng quát, đa chiều về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN, làm cơ sở cho các hàm ý chính sách, luận án sẽ kết hợp kểm định và trình bày vắn tắt kết quả các mô hình phụ về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn ĐTNN. Cuối cùng, chương 3 cũng đã thiết kế mô hình nghiên cứu có kết hợp yếu tố khủng hoảng và các yếu tố vĩ mô có khả năng tác động đến tỷ giá và vốn ĐTNN.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/01/2023