Định Hướng, Mục Tiêu Và Chỉ Tiêu Giảm Nghèo Bền Vững Ở Việt Nam Đến Năm 2020


Chương 6

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO


Chương 4 đã giới thiệu thực trạng tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo và chương 5 đã giới thiệu việc khảo sát, kiểm định các mô hình nghiên cứu về tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với người nghèo và chúng ta đã đánh giá được những tác động tích cực, những tác động chưa tích cực và nguyên nhân của tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo, chương 6 sẽ giới thiệu cho chúng ta những giải pháp nhằm tăng cường tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo nhằm phát huy những tác động tích cực và khắc phục những tác động chưa tích cực ở chương 5.

Thông qua việc triển khai các chương trình TDUĐ của chính phủ và kết quả 3 mô hình nghiên cứu, chương 4 và 5 đã cho thấy những tác động tích cực của tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo và chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trong thời gian qua. Những tác động tích cực đó đã được Đảng, chính phủ, đông đảo các tầng lớp nhân dân, cộng đồng người nghèo ghi nhận và thành quả giảm nghèo tại Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế công nhận và đánh giá cao. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực đó, việc triển khai, thực hiện các chương trình TDUĐ và 3 mô hình nghiên cứu, tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo vẫn còn một số tác động chưa tích cực như: nợ xấu tại một số địa phương, của một số chương trình TDUĐ còn cao, tình trạng xâm tiêu, chiếm dụng vốn của bà con hộ nghèo vẫn xảy ra, lãi suất ưu đãi chưa tác động đến việc gia tăng thu nhập và trả nợ vay đúng hạn của người nghèo, … và bản thân chương trình giảm nghèo cũng còn nhiều hạn chế đó là: kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo ở một số địa phương còn cao, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn còn ở mức cao, việc lồng ghép chính sách, cân đối nguồn lực và công


tác quản lý, điều hành thực hiện chính sách giảm nghèo còn hạn chế, chưa tạo động lực để người nghèo, hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, … Để khắc phục những tác động chưa tích cực, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới, ngân hàng CSXH, chính quyền địa phương, các tổ chức CT-XH cần phải tập trung thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong đó chú trọng việc tăng cường tín dụng từ ngân hàng CSXH. Với chức năng là công cụ trực tiếp của chính phủ để thực hiện giảm nghèo, những giải pháp tăng cường tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo là:

6.1. Định hướng, mục tiêu và chỉ tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam đến năm 2020

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 280 trang tài liệu này.

6.1.1. Định hướng

Kết thúc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015, Đảng, chính phủ định hướng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:

Tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đối với người nghèo - 19

Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và định hướng, mục tiêu giải pháp giai đoạn 2016-2020: “(1) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo theo hướng bền vững, tăng cường khả năng tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều. (2) Tập trung chỉ đạo thực hiện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 64 huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008. (3) Tập trung chỉ đạo thực hiện khung kế hoạch triển khai Nghị quyết số 80/NQ-CP được phê duyệt tại Quyết định số 1200/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. (4) Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội ngày 24/6/2014 về việc đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020”.

6.1.2. Mục tiêu

6.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Quyết định số 1722/QĐ-TTg: “Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo ASXH, cải


thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016-2020 theo nghị quyết Quốc hội đề ra”.

6.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Quyết định số 1722/QĐ-TTg: “(1) Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1%-1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3%-4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; (2) Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần); (3) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; (4) Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều kiện để người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình để tăng thu nhập thông qua tạo việc làm công nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện tiếp cận thị trường”.

6.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2020

Quyết định số 1722/QĐ-TTg: (1) Phấn đấu 50% số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; 30% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 20- 30% số xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn. (2) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện, xã, thôn thuộc Chương trình phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân: Từ 80%-90% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa


hoặc bê tông hóa và từ 70%-80% thôn, bản có đường trục giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; Từ 60%- 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, từ 80%-90% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 80% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới; 75% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 75%-80% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây trồng hằng năm. (3) Thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20%-25%/năm; bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo, cận nghèo. (4) Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho khoảng 20.000 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó từ 60%-70% lao động đi làm việc ở nước ngoài.

(5) 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn, bản được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia; xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng. (6) 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động; 50% các xã nghèo có điểm thông tin, tuyên truyền cổ động ngoài trời; có 100 huyện và khoảng 600 xã được trang bị bộ phương tiện tác nghiệp tuyên truyền cổ động; thiết lập ít nhất 20 cụm thông tin cơ sở tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương. (7) 90% các hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển KT-XH của đất nước thông qua các hình thức báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác; Hỗ trợ phương tiện nghe - xem cho khoảng 10.000 hộ nghèo sống tại các đảo xa bờ; hộ nghèo thuộc DTTS; hộ nghèo sống tại các xã đặc biệt khó khăn”.

(Nguồn: Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020).

6.2. Định hướng phát triển ngân hàng CSXH đến năm 2020


Không ngừng phát huy những thành quả mà tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam đã tác động đối với người nghèo, đóng góp cho thành công của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới qua các giai đoạn, thực hiện đảm bảo ASXH, ngày 10/7/2012, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 852/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngân hàng CSXH Việt Nam giai đoạn 2011-2020 với những nội dung sau:

“(1) Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản và bền vững, vì vậy cần tổ chức, triển khai thực hiện tích cực và hiệu quả chính sách này. (2) Nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng CSXH để thực sự là công cụ thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020, chương trình giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. (3) Các chương trình phát triển KT-XH có liên quan đến tín dụng CSXH được ban hành thống nhất và bố trí đủ nguồn lực để thực hiện”.

6.2.1. Mục tiêu tổng quát

Quyết định số 852/QĐ-TTg: “Phát triển ngân hàng CSXH theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng CSXH của nhà nước; gắn liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các ĐTCS khác”.

6.2.2. Mục tiêu cụ thể

Quyết định số 852/QĐ-TTg: “(1) 100% người nghèo và các ĐTCS khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp. (2) Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%. (3) Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%/tổng dư nợ. (4) Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ. (5) Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ. (6) Hiện đại hoá các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. (7) Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro. (8) Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng CSXH với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến


nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ chức CT-XH nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm ASXH”.

6.2.3. Định hướng hoạt động

Quyết định số 852/QĐ-TTg: “(1) Đối tượng phục vụ của ngân hàng CSXH là người nghèo, các ĐTCS khác theo quy định của Nhà nước và các đối tượng được các tổ chức, cá nhân ủy thác cho ngân hàng CSXH trực tiếp cho vay. Ưu tiên hỗ trợ đồng bào DTTS, đồng bào ở các vùng khó khăn. (2) Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ; đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như: Tiết kiệm; thanh toán; chuyển tiền, ... (3) Về cơ chế tài chính: Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng CSXH chủ yếu do Nhà nước cấp, do ngân hàng CSXH huy động và nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm”(Vốn Nhà nước cấp dưới các hình thức: vốn điều lệ được bổ sung hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng chính phủ giao và vốn cho vay trong các chương trình mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác. Ưu tiên cho ngân hàng CSXH được vay hoặc tạm ứng từ các nguồn vốn nhàn rỗi, lãi suất thấp hoặc không lãi trên cơ sở cân đối các nguồn vồn từ ngân sách, nguồn vốn ODA, nguồn viện trợ, hoặc các nguồn vốn giá rẻ khác, đảm bảo cho ngân hàng CSXH hoạt động chủ động, ổn định. Vốn huy động từ tiền gửi và tiền vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tiền tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác). Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính của nhà nước và của đối tượng vay vốn trong từng thời kỳ. Mức độ ưu đãi về lãi suất phân biệt theo các nhóm đối tượng thụ hưởng, sẽ giảm dần và được thay thế bằng các hình thức ưu đãi về qui trình, thủ tục và điều kiện vay vốn. Mức ưu đãi cao nhất dành cho hộ đồng bào dân tộc nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn. Đối với hộ không thuộc diện hộ nghèo nhưng được hưởng một số chính sách tín dụng ưu đãi, hộ cận nghèo thì lãi suất tiếp cận dần với lãi suất thị trường. Rủi ro do nguyên nhân khách quan được xử lý theo quy định của nhà nước; Ngân hàng CSXH có trách nhiệm phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xây dựng quy trình xử


lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động. Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính ổn định trong từng giai đoạn, có cơ chế cấp bù thích hợp để phát huy tính chủ động và đảm bảo khả năng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng CSXH; bảo đảm đủ bù đắp chi phí hoạt động theo chế độ quy định; bảo đảm quyền lợi cho cán bộ, viên chức và người lao động yên tâm gắn bó với ngành. (4) Về công tác quản trị ngân hàng: Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý, điều hành ở 3 cấp: Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở Trung ương, tinh giản các khâu trung gian và tăng cường hoạt động tại các điểm giao dịch lưu động ở xã, phường. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của HĐQT và Ban đại diện HĐQT các cấp. Nâng cao hiệu quả phương thức ủy thác tín dụng thông qua các tổ chức CT- XH với sự tham gia chỉ đạo, giám sát của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát phù hợp với mô hình hoạt động đặc thù của ngân hàng CSXH. Hình thành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập, thống nhất về tổ chức và hoạt động. Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Kiểm soát với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. (5) Về phát triển nguồn nhân lực: Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của ngân hàng CSXH, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tốt về đạo đức nghề nghiệp.

Tiêu chuẩn hóa viên chức chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở quy định của Nhà nước có tính đến đặc thù của ngân hàng CSXH, đảm bảo phù hợp với điều kiện và môi trường hoạt động chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Có chế độ ưu tiên trong công tác tuyển dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số; đồng thời, có chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút cán bộ đến làm việc tại các vùng khó khăn, đặc biệt là các huyện nghèo. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ Tổ tiết kiệm và vay vốn có kiến thức cơ bản về: Quản lý tín dụng; kiểm tra, giám sát; phát hiện, phòng ngừa rủi ro; tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho người nghèo và các ĐTCS. (6) Về hiện đại hóa hoạt động: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào các nghiệp vụ của ngân hàng CSXH cho phù hợp với phương thức hoạt động. Tổ chức tốt việc thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành”.

6.2.4. Các điều kiện, cơ sở hỗ trợ để ngân hàng CSXH hoạt động theo định

hướng


Ngày 22/11/2014, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40- CT/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng CSXH nhằm hỗ trợ các điều kiện, cơ sở để ngân hàng CSXH hoạt động đúng định hướng. Chỉ thị số 40- CT/TW:

“(1) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp đối với tín dụng CSXH.

Các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần xác định nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng CSXH là một trong những nhiệm vụ trong chương trình và kế hoạch, hoạt động thường xuyên của các cấp ủy, các ngành, địa phương và đơn vị. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng CSXH gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, bảo đảm ASXH và giảm nghèo bền vững.

Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng CSXH; công tác điều tra, xác định đối tượng được vay vốn; phối hợp giữa các hoạt động huấn luyện kỹ thuật, đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ với hoạt động cho vay vốn của ngân hàng CSXH, giúp người vay sử dụng vốn có hiệu quả.

(2) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức CT-XH trong việc thực hiện tín dụng CSXH:

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức CT-XH phát huy vai trò tập hợp lực lượng, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng CSXH đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các ĐTCS khác; nâng cao hiệu quả giám sát của toàn dân đối với công tác này.

Các tổ chức CT-XH nhận ủy thác của ngân hàng CSXH có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung được ủy thác; phối hợp chặt chẽ với ngân hàng CSXH và chính quyền địa phương trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng CSXH; hướng dẫn bình xét đối tượng vay vốn; tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, hướng dẫn người vay sử dụng vốn hiệu quả; lồng ghép với các chương trình, dự án của các tổ chức CT-XH. Làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây

Xem tất cả 280 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí