Mô Hình Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Vay (Việc Trả Nợ Vay Đúng Hạn) Của Người Nghèo


nghèo là dân tộc Kinh thường sinh sống tại khu vực thành thị, vùng đồng bằng, … là những nơi có điều kiện kinh tế và xã hội phát triển hơn, giao thông thuận tiện hơn trong khi đồng bào DTTS lại sinh sống ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, đồi núi, … có điều kiện kinh tế và xã hội kém phát triển hơn, giao thông khó khăn; hộ nghèo là dân tộc Kinh phần lớn có trình độ học vấn, văn hóa cao hơn DTTS; … vì vậy công việc SXKD cũng thuận lợi hơn và do đó việc gia tăng thu nhập sẽ dễ dàng hơn so hộ nghèo là người đồng bào DTTS và kết quả này tương đồng với mô hình nghiên cứu của Duong HA và Nghiem HS (2014).

(10) sotvientrongtld: Hộ nghèo có số thành viên trong tuổi lao động nhiều thì việc gia tăng thu nhập dễ dàng hơn so với những hộ nghèo có ít thành viên trong tuổi lao động bởi vì khi có nhiều lao động thì có thể làm nhiều ngành nghề, nhiều công việc khác nhau và các ngành nghề, công việc khác nhau này hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau

– thất bại ở ngành nghề, công việc này thì đã có ngành nghề, công việc khác hỗ trợ, bù đắp. Bên cạnh đó, hộ nghèo có nhiều lao động thì không phải tốn chi phí thuê mướn công lao động đặc biệt là thời điểm vào mùa vụ sản xuất hay thu hoạch. Kết quả chạy mô hình cho thấy số thành viên trong tuổi lao động tác động tích cực (tác động dương) đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo và kết quả này tương đồng với mô hình nghiên cứu của Fernando (1999), Mai THĐ (2016) về ảnh hưởng của việc tiếp cận tài chính về tiết kiệm đối với người có thu nhập thấp.

(11) sotvienngoaitld: Kết quả chạy mô hình chưa cho thấy tác động biến sotvienngoaitld đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo. Qua thực tế triển khai các chương trình tín dụng và kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo cho thấy có rất nhiều hộ đã gia tăng thu nhập sau khi vay vốn cho dù có nhiều thành viên ngoài tuổi lao động bởi vì mặc dù chưa đến hay quá tuổi lao động nhưng người ta vẫn có thể lao động để phụ giúp gia đình vì vậy mà thu nhập của họ gia tăng sau khi vay vốn và kết quả này tương đồng với mô hình nghiên cứu của Fernando (1999), Mai THĐ (2016).

(12) trinhdohocvan: Kết quả chạy mô hình chưa cho thấy tác động biến trinhdohocvan đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo. Ở Việt Nam, phần lớn người nghèo có trình độ học vấn thấp tuy nhiên do họ cần cù, chịu khó lao động, biết cách làm ăn nên thu nhập của họ đã gia tăng sau khi vay vốn ngân hàng CSXH.


(13) thitruong: Kết quả chạy mô hình cho thấy hộ nghèo sinh sống tại các vùng có thị trường tiêu thụ ổn định thì việc gia tăng thu nhập thuận lợi hơn so với hộ sinh sống tại những vùng có thị trường tiêu thụ không ổn định bởi vì ở những vùng có thị trường ổn định thì các sản phẩm đầu vào được cung cấp với giá cả ổn định hơn hay việc tiêu thụ sản phẩm với giá cả cũng ổn định hơn do đó việc gia tăng thu nhập của họ cũng thuận lợi hơn chính vì vậy chính phủ, chính quyền địa phương cần tạo ra thị trường ổn định để giúp người nghèo thuận lợi trong SXKD và gia tăng thu nhập.

Với kết quả khảo sát (có 1.951 hộ/1.994 hộ xác nhận gia tăng thu nhập sau 1 năm, 1.986 hộ/1.994 hộ xác nhận gia tăng thu nhập sau 2 năm và 1.993 hộ/1.994 hộ xác nhận gia tăng thu nhập sau 3 năm) và kết quả chạy mô hình cho thấy tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam đã tác động lớn đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo.

5.2.6.2. Mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo

Giả thiết nghiên cứu:

(1) Việc được vay vốn từ ngân hàng CSXH có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(2) Việc được vay vốn từ ngân hàng CSXH với lãi suất ưu đãi có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(3) Số vốn thực hiện dự án có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(4) Số vốn tự có tham gia dự án có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(5) Mục đích sử dụng vốn có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(6) Số tiền gửi tiết kiệm có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(7) Độ tuổi của chủ hộ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?


(8) Giới tính của chủ hộ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(9) Dân tộc có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(10) Số thành viên trong tuổi lao động có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(11) Số thành viên ngoài tuổi lao động có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(12) Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

(13) Thị trường có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?

Ý nghĩa kinh tế của các biến: Ý nghĩa kinh tế của các biến đối với việc trả nợ đúng hạn của người nghèo như thế nào được thể hiện trong Bảng 5.5 và cơ sở để xác định kỳ vọng dấu là dựa vào các nghiên cứu trước, từ thực tế triển khai các chương trình TDUĐ và đặc thù của Việt Nam.

Bảng 5.5. Ý nghĩa kinh tế của các biến


Biến

Ý nghĩa kinh tế

Nghiên cứu trước

Kỳ vọng


vaynganhang

Việc được vay và sử dụng vốn từ ngân

hàng có giúp người nghèo trả nợ đúng hạn hay không?


Pande et al., (2012)


(+)


laisuatuudai

Việc được vay vốn với lãi suất ưu đãi tác động đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo như thế nào?

Uganda Ministry of Finance, Planning and Economic

Development (2004)


(-)


vonduan

Tổng số vốn đầu tư của dự án tác động đến việc trả nợ đúng hạn của người

nghèo như thế nào?


Pande et al., (2012)


(+)


vontuco

Số vốn tự có tham gia dự án ảnh hưởng

đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo như thế nào?


Ledgerwood và White (2006)


(+)


mucdichsudungvon

Mục đích sử dụng vốn có ảnh hưởng đến việc trả nợ đúng hạn của người


Pande et al., (2012)


(+)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 280 trang tài liệu này.

Tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đối với người nghèo - 16




nghèo hay không?




tietkiem

Số tiền tiết kiệm được tác động đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo như thế nào?


Fernando (1999)


(+)


dotuoi

Độ tuổi chủ hộ có tác động đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo không?

Ikenna và Ofoegbu (2013)


(-)


gioitinh

Chủ hộ là nam hay nữ sẽ tác động đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo?


Okezie et al., (2014)


(-)


dantoc

Yếu tố dân tộc tác động như thế nào

đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo?

Duong HA và Nghiem HS (2014)


(+)


sotvientrongtld

Số thành viên trong độ tuổi lao động có ảnh hưởng đến việc trả nợ đúng hạn của

người nghèo hay không?


Nguyen VC (2008)


(+)


sotvienngoaitld

Số thành viên ngoài độ tuổi lao động có ảnh hưởng đến việc trả nợ đúng hạn của

người nghèo hay không?


Nguyen VC (2008)


(-)


trinhdohocvan

Trình độ học vấn của chủ hộ tác động đến việc trả nợ đúng hạn của người

nghèo như thế nào?


Stewart et al., (2010)


(+)


thitruong

Yếu tố thị trường có ảnh hưởng đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo

hay không?


Okezie et al., (2014)


(+)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước)

Kết quả chạy mô hình: Tác động của các biến đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo được thể hiện trong Bảng 5.6.

Bảng 5.6. Tác động của các biến đến việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo


tranodunghan

Coef.

P> [z]

vaynganhang laisuatuudai vonduan vontuco channuoi trongtrot

buonban

12.09458

-11.99648

.0144273 *

.0058906

.3589035

.2435914

.3444523

0.987

0.987

0.099

0.823

0.194

0.395

0.279



tieuthucn tietkiem dotuoi gioitinh dantoc

sotvientrongtld sotvienngoaitld

tieuhoc trunghoccs trunghocpt tcapcdang thitruong

_cons

.3840218

.0264787

.0030728

.2007112 *

.2220038 *

-.1723482 ***

-.1287309 ***

-.4374593

-.5247714

-.3707895

-.0271744

.4520294 ***

.7118551

0.251

0.694

0.632

0.057

0.051

0.000

0.010

0.472

0.387

0.544

0.967

0.000

0.416

Number of obs LR chi2 (9) Prob > chi2

Pseudo R2

1.994

938.50

0.0000

0.1667


(*, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%).

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả chạy mô hình đánh giá việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo)

Kết quả hồi quy theo mô hình Logit cho thấy có 6/13 biến tác động và 7/13 biến không tác động đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo. Cụ thể:

(1) vaynganhang: Kết quả chạy mô hình chưa cho thấy tác động của biến vaynganhang đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá các yếu tố tác động đến việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo và các đối tượng được khảo sát đã vay vốn ngân hàng CSXH.

(2) laisuatuudai: Kết quả chạy mô hình chưa cho thấy tác động của biến laisuatuudai đến việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo. Các đối tượng vay vốn ngân hàng CSXH đều được hưởng lãi suất ưu đãi ngoại trừ một vài thời điểm lãi suất này cao hơn thị trường. Bên cạnh đó, qua thực tế triển khai các chương trình tín dụng và kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo cho thấy đối với những hộ nghèo có ý


thức trả nợ thì luôn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng mặc dù lãi suất đó cao hay thấp hơn lãi suất thị trường.

(3) vonduan: Khi số vốn thực hiện dự án của hộ nghèo lớn thì việc trả nợ vay đúng hạn của hộ nghèo sẽ tốt hơn hơn so với những trường hợp ít vốn bởi vì với số vốn tương đối lớn thì hộ nghèo sẽ dễ xoay sở, mở rộng việc kinh doanh, tạo lợi nhuận vì vậy việc trả nợ vay sẽ đúng hạn hơn. Hơn nữa, trong xu thế hiện nay, các hộ gia đình hay doanh nghiệp đều có khuynh hướng mở rộng kinh doanh để gia tăng thu nhập vì vậy việc gia tăng số vốn thực hiện dự án là nhu cầu thiết thực. Kết quả chạy mô hình cho thấy số vốn đầu tư vào kinh doanh tác động tích cực (cùng tác động dương) đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo và kết quả này tương đồng mô hình nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012) về tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ ngân hàng chính thức có làm tăng thu nhập cho họ hay không. Chính vì vậy, để người nghèo thực hiện việc trả nợ ngày càng tốt hơn thì ngân hàng cần tăng số vốn cho vay để tăng tổng số vốn thực hiện dự án cho họ.

(4) vontuco: Kết quả chạy mô hình chưa cho thấy tác động của biến vontuco đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo. Khi lập hồ sơ vay vốn, dự án SXKD của hộ nghèo đều đã có lượng vốn tự có nhất định vì vậy khi vay được vốn, đầu tư SXKD hiệu quả thì việc trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng phụ thuộc vào ý thức của họ.

(5) mucdichsudungvon: Kết quả chạy mô hình chưa cho thấy tác động của biến mucdichsudungvon đến việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo. Mục đích sử dụng vốn rất quan trọng đối với việc gia tăng thu nhập của người nghèo tuy nhiên lại chưa tác động đến việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo bởi vì việc trả nợ vay đúng hạn thường phụ thuộc vào ý thức của hộ vay.

(6) tietkiem: Kết quả chạy mô hình chưa cho thấy tác động của biến tietkiem đến việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo. Việc tiết kiệm chắc chắn sẽ bổ sung nguồn vốn đầu tư góp phần gia tăng thu nhập, tài sản cho người nghèo tuy nhiên lại không tác động đến việc trả nợ vay đúng hạn của họ.

(7) dotuoi: Kết quả chạy mô hình chưa cho thấy tác động của biến dotuoi đến việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo. Ở Việt Nam, qua thực tế triển khai các chương trình tín dụng và kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo cho thấy nhiều


chủ hộ nghèo có độ tuổi cao lại trả nợ vay đúng hạn và cũng có nhiều trường hợp, chủ hộ có độ tuổi cao nhưng không trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng.

(8) gioitinh: Kết quả chạy mô hình cho thấy chủ hộ gia đình là nữ giới thì thường trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng tốt hơn chủ hộ gia đình là nam giới bởi vì nữ giới thường không mắc phải các tệ nạn xã hội, siêng năng lao động, có trách nhiệm với khoản vay, với gia đình và quản lý tài chính gia đình thường tốt hơn nam giới và vì vậy việc trả nợ vay đúng hạn luôn tốt hơn. Kết quả chạy mô hình cho thấy biến gioitinh trong mô hình này tương đồng mô hình của Nguyen HC (2007) nghiên cứu về những yếu tố quyết định đến việc tham gia vào các hoạt động tín dụng và ảnh hưởng của nó đến tiêu dùng của hộ gia đình: Hành vi ở nông thôn Việt Nam.

(9) dantoc: Ở Việt Nam có nhiều dân tộc sinh sống và tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS chiếm tỷ lệ cao vì vậy phải xem xét yếu tố dân tộc ảnh hưởng như thế nào đến việc trả nợ đúng hạn của họ. Kết quả chạy mô hình cho thấy những hộ có thu nhập được gia tăng thì việc trả nợ vay sẽ đúng hạn hơn so với những trường hợp không gia tăng. Hơn nữa, họ phải trả nợ đúng hạn cho ngân hàng để tạo uy tín cho những lần vay vốn sau. Kết quả chạy mô hình cho thấy biến dantoc trong mô hình này tương đồng với mô hình của Nguyen HC (2007) nghiên cứu về những yếu tố quyết định đến việc tham gia vào các hoạt động tín dụng và ảnh hưởng của nó đến tiêu dùng của hộ gia đình: Hành vi ở nông thôn Việt Nam và của Fernando (1999) nghiên cứu về ảnh hưởng của việc tiếp cận tài chính về tiết kiệm đối với người có thu nhập thấp.

(10) sotvientrongtld: Kết quả chạy mô hình cho thấy biến này tác động ngược chiều đến việc trả nợ vay đúng hạn của hộ nghèo. Hộ nghèo có số thành viên trong độ tuổi lao động ít thì trả nợ đúng hạn cho ngân hàng tốt hơn những hộ nghèo có nhiều thành viên trong độ tuổi lao động bởi vì chi phí của hộ nghèo đó thấp hơn nhiều so với các hộ nghèo có nhiều thành viên và vì vậy sẽ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng tốt hơn. Kết quả chạy mô hình cho thấy biến sotvientrongtld tương đồng với mô hình của Fernando (1999) nghiên cứu về ảnh hưởng của việc tiếp cận tài chính về tiết kiệm đối với người có thu nhập thấp và của Nguyen VC (2008) nghiên cứu về chương trình TDVM của chính phủ cho người nghèo có thực sự giúp chống đói nghèo.


(11) sotvienngoaitld: Kết quả chạy mô hình cho thấy biến này tác động ngược chiều đến việc trả nợ vay đúng hạn của hộ nghèo. Hộ nghèo có số thành viên ngoài độ tuổi lao động ít thì trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng tốt hơn những hộ nghèo có nhiều thành viên ngoài độ tuổi lao động bởi vì chi phí của hộ nghèo đó thấp hơn nhiều so với các hộ nghèo có nhiều thành viên.

(12) trinhdohocvan: Kết quả chạy mô hình chưa cho thấy tác động của biến trinhdohocvan đến việc trả nợ đúng hạn của người nghèo. Ở Việt Nam, qua thực tế triển khai các chương trình tín dụng và kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo cho thấy nhiều hộ nghèo có trình độ học vấn cao hơn nhưng lại không trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng và cũng có nhiều trường hợp ngược lại.

(13) thitruong: Kết quả chạy mô hình cho thấy hộ nghèo sinh sống tại các vùng có thị trường tiêu thụ ổn định thì việc trả nợ đúng hạn tốt hơn so với hộ sinh sống tại những vùng có thị trường tiêu thụ không ổn định bởi vì ở những vùng có thị trường ổn định thì thu nhập của họ cũng ổn định hơn và việc trả nợ vay sẽ đúng hạn hơn. Chính vì vậy nhà nước, chính quyền địa phương cần tạo ra những thị trường ổn định để giúp người nghèo thuận lợi trong SXKD, gia tăng thu nhập để trả nợ vay đúng hạn.

Tác động biên của các biến đến việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo: Tác động biên của các biến đến việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo được thể hiện trong Bảng 5.7.

Bảng 5.7. Tác động biên của các biến đến việc trả nợ vay đúng hạn của người nghèo

Biến

Xác suất người nghèo trả nợ đúng hạn

laisuatuudai vonduan vontuco channuoi trongtrot buonban tieuthucn

tietkiem

-.3238128

.0027876

.0011382

.0700282

.0456439

.0619609

.0681941

.0051161

Xem tất cả 280 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí