- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trao đổi.
- Phương pháp thống kê .
- Phương pháp phỏng vấn.
6. Ý nghĩa khoa học và khả năng ứng dụng
Ý nghĩa khoa học: Đề tài trình bày các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện ĐH CNGTVT, nêu rõ các sản phẩm và dịch vụ chủ lực của Cơ quan, đánh giá
các mặt mạnh và đề xuất giải pháp hoàn thiện những hạn chế trong từng dịch vụ và sản phẩm TT-TV của Thư viện ĐH CNGTVT.
Khả năng ứng dụng: Đề tài đã đưa ra các phương pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Thư viện Trường ĐH
CNGTVT, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ NDT của Thư viện, tiến tới xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các sản phẩm và dịch vụ TT-TV đầy đủ và có chất lượng .
Có thể bạn quan tâm!
- Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải - 1
- Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Thư Viện Đại Học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải
- Bảng Thống Kê Sách Giáo Trình Và Sách Tham Khảo Theo Lĩnh Vực Chuyên Môn.
- Dịch Vụ Thông Tin-Thư Viện Tại Thư Viện Trường Đại Học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải
Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.
7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, khóa luận được chia làm 3 chương chính như sau:
Chương 1 : Khái quát về Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận Tải.
Chương 2 : Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
Chương 3:Nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện của Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận Tải.
Vì thời gian khảo sát tại Cơ quan không được nhiều, bản thân tôi chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc khảo sát thực tiễn, việc tìm kiếm các tài liệu đã nghiên cứu về Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải còn hạn chế, bài khóa luận của tôi ít được tham khảo và kế thừa các đề tài của thế hệ đi trước. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến một cách nhiệt tình của các thầy- cô giáo trong ngành và các bạn sinh viên khác để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1 Khái quát về Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
Tên tiếng Anh: University Of Transport Technology
Địa chỉ: Số 54 Triều Khúc – Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại: (04) 38544264. Fax: (04) 38547695
Website: www.utt.edu.vn- Email: infohn@utt.edu.vn
Năm 1946: Trường có tên là Trường Cao đẳng Giao thông Công chính, đây là tên lúc đầu của trường.
Giai đoạn từ năm 1957-1996: Trường có tên là Trường Trung học Giao thông Vận tải, khu vực I.
Ngày 24/7/1996, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 480/TTg nâng cấp Trường Trung học GTVT khu vực I thành Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải. Đây là sự kiện quan trọng, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Nhà Trường. Từ đó, Nhà trường cũng đề ra định hướng và mục tiêu phát triển phù hợp với giai đoạn hiện nay và trong thời gian tiếp theo.
Ngày 27/4/2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 630/QĐ-TTG về việc thành lập trường Đại học Công nghệ GTVT (University Of Transport
Technology) trên Cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng GTVT. Ngày 27/04/2011: Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải chính thức được thành lập.
Hiện nay, trường có 3 cơ sở đào tạo :
Cơ sở 1 tại: Phố Triều Khúc, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 2 tại: Phường Ðồng Tâm, Thị Xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc. Cơ sở 3 tại: Phường Tân Thịnh, TP. Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Hàng năm, lưu lượng sinh viên trung bình của Nhà Trường là 15.000 sinh viên. Dự kiến quy mô đào tạo của Trường là 20.000 sinh viên vào năm 2015.
Ðội ngũ cán bộ, giảng viên thời điểm hiện tại khoảng 536 người. Trong đó đội ngũ giảng dạy 385 người gồm: 20 Tiến sỹ; 31 Nghiên cứu sinh; 211 Thạc sỹ và 123 giảng viên.
Hiện tại đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trường đã đáp ứng được tiêu
chuẩn của một Trường Đại học, tuy nhiên về lâu dài để đáp ứng quy mô đào tạo ngày càng tăng, chiến lược phát triển của Nhà trường đã xác định: xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên đảm bảo về số lượng, chất lượng, Cơ
cấu; đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực thực hành ngoại ngữ, tin học; có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp.
Mục tiêu đào tạo của Nhà trường là đào tạo đội ngũ kỹ sư, cử nhân có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, sức khỏe, năng lực tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng thực hành cần thiết để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trường Đại học Công Nghệ Giao Thông Vận tải đã đạt được rất nhiều thành tích trong lịch sử hình thành và phát triển của Nhà trường:
Nhà trường đã được trao tặng danh hiệu: Tập thể “Anh hùng lao động” thời kỳ đổi mới (năm 2000). Nhà trường đã nhận được 25 Huân chương các loại cho tập thể, trong đó: 2 Huân chương Độc lập Hạng Nhất (năm 2005; 2010), 1 Huân
chương Độc lập Hạng Ba (năm 1995); 2 Huân chương Lao động Hạng Nhất; 5 Huân chương Lao động Hạng Nhì; 12 Huân chương lao động Hạng Ba; 2 Huân chương Kháng chiến Hạng Ba; 1 Huân chương Tự do Hạng Nhì của Nhà nước CHDCND Lào tặng; 5 Lần nhận Cờ luân lưu của Chính phủ về đơn vị Tiên tiến xuất sắc. Trường còn được 16 lần nhận Cờ thi đua tiên tiến xuất sắc của Bộ GTVT.
Trường được Nhà nước phong tặng 3 Nhà giáo Nhân dân; 19 Nhà giáo ưu tú; 3 cán bộ lãnh đạo Trường được tặng 2 Huân chương Lao động Hạng Nhì và 2 Huân chương Lao động Hạng Ba, 8 cán bộ giáo viên được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 232 Giáo viên công nhân viên được tặng Huân, Huy
chương “chống Mỹ cứu nước”, 382 giáo viên, công nhân viên được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp GTVT”, 198 giáo viên, công nhân viên được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp giáo dục”. Nhiều giáo viên, công nhân viên của Trường
được tặng Bằng khen của Bộ GTVT, Bộ GD&ĐT và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Năm 1961, Nhà trường đạt danh hiệu “Nhà trường xuất sắc toàn Miền Bắc”, được đón Bác Hồ về thăm Trường ngày 29 tháng 11 năm 1961. Từ đó ngày 29 tháng 11 hàng năm trở thành ngày truyền thống của Nhà trường.
Trường đào tạo 4 hệ: hệ Đại học, hệ Cao đẳng, hệ Trung cấp chuyên nghiệp và hệ dạy nghề theo hướng thực hành công nghệ phục vụ ngành Giao thông Vận tải và các ngành kinh tế quốc dân khác.
Hình1:Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
Cơ sở vật chất là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng, trong những năm gần đây Nhà trường đã được Bộ Giao thông Vận tải quan tâm đầu tư theo hướng hiện đại, trọng điểm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và đào tạo, được Chính phủ Nhật Bản tài trợ “Dự án tăng cường năng lực đào tạo” trị giá gần 8 triệu USD.
Với mục tiêu của Dự án là giúp Nhà trường nâng cao năng lực đào tạo nguồn nhân lực xây dựng và quản lý khai thác mạng lưới đường cao tốc tại Việt Nam thông qua việc cải tiến giáo trình, bài giảng; xây dựng các môn học mới; trang bị các thiết bị thí nghiệm mới, tạo điều kiện cho các giảng viên học tập nâng cao trình độ tại Nhật Bản.
Chiến lược phát triển đến năm 2020 của Trường ĐH CNGTVT:
Xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi theo phương châm đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 của Nhà trường:
Có trên 20% giảng viên đạt trình độ tiến sỹ, 80% có trình độ thạc sỹ. Để thực hiện được mục tiêu này, hàng năm Nhà trường xây dựng kế hoạch cử cán bộ,
giảng viên đi đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ trong và ngoài nước, thực hiện chủ trương đãi ngộ nhằm thu hút, tuyển dụng những giảng viên có trình độ cao, chuyên gia giỏi về công tác tại trường. Chú trọng bồi dưỡng giảng viên đầu ngành, có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trong những năm tới tập trung điều chỉnh lại quy hoạch không gian theo mô hình của một trường đại học; tiếp tục đầu tư các dự án xây dựng Cơ bản ở Thái Nguyên, Hà Nội, quy hoạch xây dựng Trường ở Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc), từng bước mở rộng Trường ở huyện Duy Tiên (Hà Nam), để đảm bảo chuẩn về diện tích xây dựng trên đầu sinh viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bổ sung các phòng học lý thuyết, phòng tự học, các phòng học và xưởng thực hành, thí nghiệm; mở rộng và nâng cấp thư viện điện tử, tạo các điều kiện cần thiết để sinh viên rèn luyện thể chất, tham gia các hoạt động văn hóa xã hội.
1.2 Khái quát về Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Căn cứ vào Quyết định số 630/QĐ-TTG ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải trên Cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Giao thông Vận tải và Quyết định số 1379/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành quy chế về việc tổ chức hoạt động của Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải, Quyết định thành lập Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải (Cơ sở Hà Nội) trên Cơ sở Thư viện Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải.
Hình 2: Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải.
Cùng với quá trình phát triển của Nhà trường là sự phát triển của Thư viện.
Năm 1996, Thư viện Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải thuộc Phòng Đào tạo, có 1 cán bộ Thư viện, 1 phòng đọc 50 m2, 1 kho sách 30 m2 với khoảng 500 đầu sách.
Tháng 05 năm 2011, Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải chính thức được thành lập.
Từ năm học 2011-2012, Thư viện được xây dựng theo xu hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của nhà trường và của các ngành học trong trường. Với mục đích phát huy những nguồn lực sẵn có của thư viện, tiếp tục khẳng định những thành quả đạt được, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, hướng tới mục tiêu xây dựng trường trọng điểm chất lượng cao của ngành trong giai đoạn mới.
Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải có 3 Cơ sở: Cơ sở 1 tại Phố Triều Khúc-Phường Thanh Xuân Nam-TP.Hà Nội
Cơ sở 2 tại Phường Đồng Tâm-Thị xã Vĩnh yên-Tỉnh Vĩnh Phúc Cơ sở 3 tại Phường Tân Thịnh-TP.Thái Nguyên-Tỉnh Thái Nguyên.
Tên Thư viện bằng tiếng Việt: THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Tên tiếng Anh: LIBRARY OF UNIVERSITY TRANSPORT TECHNOLOGY
Tên viết tắt: LUTT
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ
Theo “Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải”, thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải có chức năng và nhiệm vụ sau:
a. Chức năng
Tổ chức quản lý thông tin và thư viện để phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và quản lý của Nhà trường thông qua việc sử dụng khai thác các loại tài liệu có trong Thư viện.
b. Nhiệm vụ
- Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của Thư viện; tổ chức điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong Nhà trường.
- Quản lý, bổ sung và phát triển nguồn lực thông tin trong nước và nước ngoài đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao Công nghệ của Nhà trường; thu nhận các tài liệu do Nhà trường biên soạn; xuất bản các công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khóa