nữa cho thấy, việc đưa vào sử dụng các khu NƠXH cần được đồng bộ về mặt tiện ích và các dịch vụ kèm theo. Việc được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, trung tâm thương mại, chợ...sẽ giúp người dân yên tâm với môi trường sống và có ý định ở lại lâu dài. Mặt khác, người mua NƠXH cho rằng, NƠXH là bài toán phù hợp với điều kiện kinh tế của gia đình họ tại thời điểm hiện tại.
4.2. Thực trạng sử dụng nhà ở xã hội
4.2.1. Về chất lượng nhà ở xã hội
Một nghiên cứu năm 2007 của Viện nghiên cứu Kiến trúc quốc gia chỉ ra rằng các khu NƠXH có chất lượng công trình kém đảm bảo. Tường bong tróc, trần ngấm nước, gạch lát cong vênh là tình trạng chung của các khu NƠXH [Viện kiến trúc Quốc gia, 2007]. Với nghiên cứu luận án này, tại 3 khu NƠXH được khảo sát, phần lớn người dân đều phản ánh những vấn đề tương tự đối với khu nhà ở của họ. Tuy nhiên, nhiều người dân đều cho rằng, so với điều kiện nhà ở trước đây của họ thì nhà ở hiện tại tốt hơn, những vấn đề đang gặp phải thì ở chung cư đâu cũng có thêm nữa giá cả ở một mức chấp nhận với túi tiền thì chất lượng cũng sẽ không thể vượt trội như nhà ở thương mại hay chung cư cao cấp.
Để đánh giá chất lượng NƠXH hiện tại, thông qua thời gian sinh sống của người dân từ dưới 1 năm, từ 1-2 năm, từ 3-5 năm và trên 5 năm người dân đã có những đánh giá nhất định vể chất lượng khu NƠXH. Với nội dung câu hỏi về thời gian sinh sống tại khu NƠXH hiện nay, có 344 người đã trả lời, chiếm 97,7% trong tổng số 352 người tham gia khảo sát.
Biểu 4.2: Thời gian sống tại khu NƠXH (Đơn vị:%)
Ngu n: Khảo sát của luận án, 2018
Quan sát biểu đồ, ta thấy đại đa số người mua nhà tham gia khảo sát đã sống tại khu nhà hiện nay từ 3-5 năm là cao nhất chiếm 59,9%. Tỷ lệ người mua nhà sống trên 5 năm là thấp nhất chỉ chiếm 1,2%. Thời gian sinh sống lâu hay mới tại các khu NƠXH của người dân sẽ giúp họ có thể đánh giá khách quan về chất lượng nhà ở. Điều mà hầu như mọi người dân đều mong muốn đó là giá nhà thấp nhưng chất lượng thì không thấp.
Không có quá nhiều sự khác biệt về vị trí địa lý giữa nơi ở trước đây và nơi ở hiện tại của các hộ gia đình sở hữu NƠXH. Có khoảng 95,9% người mua nhà trong cùng thành phố. Trong đó, 56,6% chỉ cùng tỉnh/thành, 24,2% chỉ cùng quận, huyện và 15,2% cùng phường, xã. Chỉ 4,0% người mua nhà trước đây sống tại tỉnh thành khác. Có thể thấy, vị trí xây dựng NƠXH là điều vô cùng quan trọng trong mục đích hỗ trợ nhà ở cho người thu nhập thấp. Việc lựa chọn vị trí cần đảm bảo khoảng cách thuận lợi cho công việc cũng như khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản một cách tốt nhất.
Đánh giá chung về chất lượng khu NƠXH hiện tại kết quả thu về từ
343 người trong tổng số 352 người tham gia khảo sát (97,4%) ở mức độ trung bình có đánh giá cao nhất với 61,5%, mức độ tốt 26,8%. Kém và rất kém chiếm tới 11,7%. Khi so sánh chất lượng về NƠXH tại 3 khu nhà ở Tây Mỗ, Rice city, Hưng Thịnh cũng cho kết quả khá thú vị về đánh giá của người dân về chất lượng NƠXH.
Biểu 4.3: Đánh giá về chất lượng NƠXH hiện tại
58.8
54
50
42
36
30
11.2
10
8
60
50
Tốt
Trung bình Kém
40
30
20
10
0
Tây Mỗ Rice city Hưng Thịnh
Ngu n: Khảo sát của luận án, 2018
Có thể thấy, nhìn chung NƠXH đã đem lại nơi ở chất lượng hơn nhiều so với những nơi ở trước đây của người có thu nhập thấp vì theo kết quả mô tả mẫu nghiên cứu có hơn 60 % người mua NƠXH có tình trạng nhà ở là thuê/mướn trước khi chuyển về sinh sống tại khu NƠXH. Theo đánh giá của người dân tại 3 khu NƠXH thì khu NƠXH Hưng Thịnh được đánh giá cao nhất với 42%, thứ hai là khu Rice city Linh Đàm 36% và thấp nhất là Tây Mỗ. Đánh giá chất lượng ở mức độ trung bình vẫn chiếm đa số, hầu hết trên 50% người trả lời đánh giá. Ở mức độ “kém” chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là tại khu Nhà ở Tây Mỗ, thấp nhất là khu nhà ở Hưng Thịnh. Theo tìm hiểu về giá nhà khi bán từ các chủ đầu tư thì khu NƠXH Tây Mỗ có giá thấp nhất (10,9 triệu đồng/m2), cao thứ hai là khu Hưng Thịnh ( gần 12 triệu đồng/m2) và cao
chất là khu Rice city Linh Đàm ( gần 15 triệu đồng/m2). Cho thấy giá cả cũng chưa phản ánh được hết chất lượng của nhà ở, mặc dù được bán với giá cao hơn tại khu Rice city nhưng theo người dân đánh giá thì chất lượng chưa hẳn đã cao bằng khu Hưng Thịnh. Có chăng là chất lượng nhà ở ngày càng được cải thiện hơn nhờ kỹ thuật, vật liệu xây dựng tại thởi điểm được xây dựng và sự có “ tâm” của chủ đầu tư. Giá cả bán nhà cũng phụ thuộc rất nhiều vào vị trí được xây dựng, nếu như càng xa khu vực trung tâm thì giá càng rẻ và ngược lại. Trong ba khu NƠXH, khu Rice city có khoảng cách đi vào trung tâm gần nhất nên có giá thành cao, tuy nhiên chất lượng nhà ở lại chưa được như người dân mong muốn.
Chất lượng nhà để nói là cơ ản thôi, chứ hài lòng thì còn nhiều vấn đề lắm. Từ hầm để xe, chất lượng thiết ị vệ sinh, hệ thống điện... Tuy nhiên mình cũng phải chấp nhận là mua nhà giá thấp hơn nhà thương mại, được ưu đãi vay vốn thì chất lượng không thể đòi hỏi quá cao như nhà chung cư cao cấp. Tuy nhiên nếu chủ đầu tư có thể hoàn thiện và ảo dưỡng cho người dân như cam kết thì cũng có thể chấp nhận được. ( PVS, nữ, 28 tuổi, Khu NƠXH Rice city)
Theo phản ánh của một số người dân về chất lượng nhà ở chưa đáp ứng đó là vôi vữa, hệ thống thoát nước, cách âm, điện...Tuy nhiên, có thể còn tồn tại những hạn chế khiến một bộ phận người mua nhà chưa đánh giá cao như vấn đề chất lượng nhà ở như vôi vữa, sàn gạch, hệ thống thoát nước, cách âm... Để giải quyết vấn đề này, công tác tìm hiểu nhu cầu và yêu cầu về NƠXH của người thu nhập thấp cần được chú trọng hơn đặc biệt cần nâng cao chất lượng xây dựng NƠXH để người dân có thể yên tâm ở lâu dài.
So với gia đình mình đi thuê nhà trước đây với 22 m2 mà 4 người sống thì việc chuyển về căn nhà 54m2 có 2 phòng ngủ, 2 nhà vệ sinh là một điều tuyệt
vời hơn rất nhiều. Có thể với nhiều người, NƠXH là chất lượng không được cao nhưng với người có tiền vừa phải như gia đình mình là phù hợp. Tiền nào của đấy, mình ỏ ra số tiền như vậy cũng không đòi hỏi quá cao được.
(PVS, Nam, 38 tuổi, Khu NOXH Tây Mỗ)
Khi được hỏi về cách bố trí căn hộ, có 62,5% đánh giá “Hợp lý” chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là đánh giá ở mức “Bình thường” chiếm 20,5%, “Rất hợp lý” chiếm 11,5%. Số người chọn “Không hợp lý” chiếm tỷ lệ nhỏ là 5,4%. Trong đó mức độ đánh giá về sự hợp lý trong cách bố trí các căn hộ của các khu NƠXH khác nhau cũng cho thấy có sự khác biệt. Một phát hiện của luận án cho thấy với những khu NƠXH được xây dựng và đưa vào sử dụng sau được người mua nhà đánh giá mức độ hợp lý ngày càng cao hơn các khu được đưa vào sử dụng trước. Cụ thể khu NƠXH Tây Mỗ (được bàn giao và sử dụng từ năm 2014) được người mua nhà đánh giá ở mức độ hợp lý là 55%, không hợp lý là 6,9%. Khu NƠXH Rice city Linh Đàm (được bàn giao và sử dụng từ năm 2015) được đánh giá ở mức độ hợp lý là 68,9%, không hợp lý là 4,4%. Khu NƠXH Hưng Thịnh (được bàn giao và sử dụng từ năm 2016) được đánh giá ở mức độ hợp lý là 72,6%, không hợp lý là 3,2%. Cụ thể theo bảng dưới đây:
Bảng 4.6: Đánh giá về cách bố trí căn hộ tại 3 khu NƠXH ( Đơn vị: %)
Rất hợp lý | Hợp lý | Bình thường | Không hợp lý | Tổng | |
Tây Mỗ | 13,1 | 55 | 25 | 6,9 | 100 |
Rice city | 11,1 | 68,9 | 15,6 | 4,4 | 100 |
Hưng Thịnh | 8,1 | 72,6 | 16,1 | 3,2 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khó Khăn Khi Tiếp Cận Gói Vay Mua Nơxh (Đơn Vị:%)
- Quy Trình Và Các Hình Thức Sở Hữu Nhà Ở Xã Hội Tại Hà Nội
- Đánh Giá Về Quá Trình Hoàn Thiện Thủ Tục Cấp Chứng Nhận Quyền Sở Hữu Tài Sản Tại 2 Khu Nhà Ở Nơxh ( Đơn Vị:%)
- Tiếp Cận Các Dịch Vụ Xã Hội Cơ Bản Tại Nơi Ở
- Đánh Giá Của Người Sở Hữu Nơxh Về Chợ Dân Sinh Gần Nhà (Đơn Vị: Điểm Trung Bình)
- Mức Độ Hài Lòng Của Người Sở Hữu Nơxh Về Việc Sửa Chữa ( Đơn Vị: %)
Xem toàn bộ 236 trang tài liệu này.
Ngu n: Khảo sát của luận án, 2018
Một số đánh giá chưa hợp lý trong cách bố trí các căn hộ được người mua nhà đưa ra như “ diện tích phòng ngủ nhỏ” hay “khu vực phơi ít ánh nắng” hay “phòng chưa đủ ánh sáng”... Tuy vậy, so với đánh giá về chất lượng chung của căn nhà thì đánh giá về bố trí căn hộ nhận được tỷ lệ phản hồi tiêu cực thấp hơn. Có thể thấy việc bố trí căn hộ đã đem đến sự hài lòng cho đại đa số người mua nhà, là yếu tố quan trọng để nâng cao giá trị hình ảnh của căn nhà.
Để tìm hiểu đánh giá của người sở hữu NƠXH về các khía cạnh, tiêu chí khác nhau, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi ma trận gồm 14 tiêu chí (Sau khi thu thập thông tin, tiêu chí “Khác” không được bất cứ hộ gia đình nào đánh giá, vì vậy trong luận án không đề cập). Các tiêu chí sẽ được đánh giá ở 5 mức độ từ “Rất hài lòng” đến “Rất không hài lòng”, tương ứng với thang điểm từ 5 xuống 1. Dựa trên điểm trung bình, tác giả sẽ xếp loại các tiêu chí. Cách tính điểm trung bình như sau:
X = Tổng (số người chọn từng đáp án*điểm tương ứng) / Tổng số người trả lời
Sau khi tính toán, kết quả được thể hiện như sau:
Trong số 13 tiêu chí được xếp loại, tiêu chí nhận được đánh giá cao nhất là “Hàng xóm” với điểm trung bình là 4,08 điểm. Đây cũng là tiêu chí duy nhất không có đại diện hộ gia đình nào đánh giá tiêu cực. Đứng thứ 2 là tiêu chí về “Cây xanh và vệ sinh môi trường xung quanh” với 3,84 điểm. Có 2 tiêu chí cùng có điểm trung bình cao thứ 3 là “Tổ dân phố”, “Khoảng cách đến trường học của trẻ” đều đạt 3,55 điểm, trong đó khoảng cách đến trường học là 1 trong 2 tiêu chí có người đánh giá “Rất không hài lòng”. 2 tiêu chí đạt 3,54 điểm, xếp thứ 4 là “An ninh trật tự” và “An toàn tòa nhà”. Các tiêu chí xếp thứ hạng 5,6,7,8,9, 10 lần lượt là “Dịch vụ trông giữ xe, thu gom rác thải” (3,53 điểm), “Công tác quản lý toàn nhà” (3,51 điểm), “Hệ thống phòng cháy
chữa cháy” (3,45 điểm). “Khu vui chơi, giải trí công cộng” (3,43 điểm), “Cấp điện, cấp nước, nước thải sinh hoạt” (3,41 điểm), “Điện thoại, kết nối internet, truyền hình cáp” (3,30 điểm). Tiêu chí nhận được đánh giá thấp nhất trong số 13 tiêu chí đưa ra là “Khoảng cách đến nơi làm việc” với điểm trung bình là 3,15 điểm. Đây cũng là tiêu chí nhận được nhiều đánh giá “Rất không hài lòng” nhất. Theo tìm hiểu các khu nhà ở đều được xây dựng ở những khu vực khá xa trung tâm (từ 7-12km), nên việc di chuyển đi làm của người dân gặp không ít khó khăn.
Bảng 4.7: Mức độ hài lòng của người mua NƠXH về chỗ ở hiện tại
(Đơn vị: Điểm trung bình)
Điểm trung bình | |
1.Hàng xóm | 4,08 |
2.Tổ dân phố | 3,55 |
3.Công tác quản lý tòa nhà | 3,51 |
4.Dịch vụ trông giữ xe, thu gom rác thải | 3,53 |
5.Hệ thống phòng cháy chữa cháy | 3,45 |
6.Khu vui chơi, giải trí công cộng | 3,43 |
7.Cây xanh và vệ sinh môi trường xung quanh | 3,84 |
8.An ninh trật tự | 3,54 |
9.An toàn tòa nhà (cầu thang, thang máy, lối thoát hiểm, cửa sổ, ban công…) | 3,54 |
10.Khoảng cách đến trường học của trẻ em | 3,55 |
11.Khoảng cách đến nơi làm việc | 3,15 |
12.Cấp điện, cấp nước, nước thải sinh hoạt | 3,41 |
13.Điện thoại, kết nối Internet, truyền hình cáp… | 3,30 |
Ngu n: Khảo sát của luận án, 2018
Mặc dù đánh giá về các tiêu chí được đưa ra có sự khác nhau, song có thể thấy, ở tất cả các tiêu chí, điểm trung bình nhận được đều cao trên 3 điểm (mức bình thường). Ở mỗi tiêu chí, mức đánh giá được lựa chọn với tỷ lệ cao nhất thường là “Hài lòng”. Cho thấy, NƠXH hiện nay, đặc biệt là ba khu nhà
nằm trong phạm vi khảo sát đã đáp ứng khá tốt các yêu cầu về nhà ở của người mua.
Một đặc trưng nổi bật được phát hiện khi phân tích mức độ hài lòng của người dân sống tại các khu NƠXH họ đang có một môi trường xã hội rất thân thiện. Với tiêu chí hàng xóm và tổ dân phố đều có điểm trung bình khá cao, cao nhất là yếu tố hàng xóm với 4,08 điểm. Điểm này cũng khá tương đồng với đánh giá của người trả lời trong nhận định về mối quan hệ với hàng xóm xung quanh khi có trên 40% người trả lời cho rằng có có mối quan hệ thân thiết với hàng xóm quanh, chỉ có 8,2% trả lời ở mức độ không thân thiết. Còn lại trên ½ người trả lời cho rằng họ có một mối quan hệ bình thường với hàng xóm xung quanh.
Biểu 4.4: Nhận định về mối quan hệ với hàng xóm xung quanh
51.1
8.2 14.8
Rất thân thiết Thân thiết Bình thường
Không thân thiết
25.9
(Ngu n: Khảo sát của luận án, 2018) Qua đánh giá của người trả lời về mối quan hệ với hàng xóm xung quanh cho thấy tiêu chí này rất được người dân coi trọng. Điểm mạnh trong