2.1.1.3. Cơ sở lữ hành - vận chuyển du lịch
Trên địa bàn có 18 đơn vị kinh doanh vận chuyển lữ hành, trong đó có 3 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế, 15 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa. Phương tiện vận chuyển khách du lịch nội thành và liên tỉnh trên địa bàn Đà Lạt có khoảng 200 xe taxi và hơn 50 xe vận chuyển khách du lịch đường dài hoặc tour du lịch liên tỉnh. Với sự phát triển của toàn ngành nói chung, dịch vụ vận chuyển ở thành phố Đà Lạt cũng đã có những chuyển biến tích cực: tăng lên về số lượng và đổi mới về chất lượng phục vụ, thoả mãn nhu cầu đi lại của du khách. Bên cạnh đó các dịch vụ cho thuê xe ô tô, xe máy, xe đạp đôi cũng làm phong phú thêm các phương tiện đi lại cho du khách.
2.1.2. Thị trường khách du lịch của Đà Lạt - Lâm Đồng trong thời gian qua
Thành phố Đà Lạt chưa có thống kê cụ thể về số lượng khách du lịch tới Đà Lạt, nên chúng tôi xin được đưa ra đây con số thống kê số lượng khách du lịch của tỉnh Lâm Đồng, vì theo báo cáo của Sở Du lịch – Thương mại tỉnh thì con số thống kê số lượng khách tới Lâm Đồng có tới trên 90% số lượng khách là tới Đà Lạt, mọi hoạt động du lịch cũng tập trung chủ yếu ở đây.
2.1.2.1. Thị trường khách du lịch quốc tế
Mặc dù là địa phương nổi tiếng về tiềm năng du lịch, nhưng nằm trong bối cảnh chung của cả nước, trước đây khách du lịch quốc tế đến Đà Lạt – Lâm Đồng chủ yếu là khách đến tham quan, nghỉ dưỡng ký kết theo các hiệp định hợp tác trao đổi giữa Việt Nam với các nước, đặc biệt là các nước Đông Âu, vì vậy lượng khách hết sức hạn chế. Trong những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, hoạt động kinh doanh du lịch của Đà Lạt – Lâm Đồng khá phát triển. Địa bàn du lịch được mở rộng, các danh lam, thắng cảnh được tôn tạo, nâng cấp, các khu vui chơi giải trí
được xây dựng, hệ thống các cơ sở lưu trú du lịch được quan tâm đầu tư phát triển… tạo nên những chuyển biến rõ rệt.
Theo số liệu thống kê khách du lịch quốc tế đến Đà Lạt - Lâm Đồng tăng lên không ngừng. Đặc biệt trong khoảng 5 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 17,4% - đây thực sự là một tín hiệu đáng mừng đối với du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng nói riêng và cả vùng Miền Trung – Tây Nguyên nói chung. Tuy nhiên con số này so với khách quốc tế đến Việt Nam thì còn chiếm số lượng nhỏ.
Bảng 1. Khách quốc tế đến Đà Lạt – Lâm Đồng giai đoạn 2000 – 2005
Đơn vị tính | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | |
Khách quốc tế đến Đà Lạt – Lâm Đồng | Nghìn lượt | 69,58 | 78 | 85 | 65 | 86 | 100,6 |
Tốc độ tăng trưởng | % | 9,86 | 8,97 | -23,50 | 16,50 | 17,10 | |
Khách quốc tế đến Việt Nam | Nghìn lượt | 2.130 | 2.330 | 2.620 | 2.430 | 2.930 | 3.430 |
Tốc độ tăng trưởng | % | 9,38 | 12,40 | - 8,25 | 20,50 | 17,10 | |
Tỷ lệ khách đến Đà Lạt - Lâm Đồng so với cả nước | % | 3,2 | 3,3 | 3,2 | 2,7 | 2,9 | 2,9 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiềm Năng Và Nguồn Lực Phát Triển Du Lịch Ở Thành Phố Đà Lạt
- Các Công Trình Kiến Trúc, Di Tích Lịch Sử Văn Hoá Ở Đà Lạt
- Nhân Tố Con Người - Một Tiềm Năng Lớn Trong Hoạt Động Du Lịch Ở Đà Lạt
- Thực Trạng Và Số Liệu Dự Báo Về Nguồn Nhân Lực Du Lịch
- Chiến Lược Marketing Du Lịch Của Giai Đoạn 2000 – 2005
- Đánh Giá Hoạt Động Marketing Du Lịch Của Thành Phố Đà Lạt
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Du lịch – Thương mại Lâm Đồng
Qua số liệu thống kê và kết quả tính toán cho thấy sự tăng trưởng khách quốc tế đến Đà Lạt – Lâm Đồng không ổn định. Năm 2000 và 2003, số lượng khách quốc tế vào Đà Lạt – Lâm Đồng có suy giảm so với những năm trước
theo sự sụt giảm chung của ngành du lịch trên thế giới và khu vực do nạn khủng bố, thiên tai, bệnh dịch… liên tiếp xảy ra, đặc biệt là ảnh hưởng của dịch bệnh SARS trên diện rộng. Năm 2005, số lượt khách du lịch quốc tế đến Đà Lạt – Lâm Đồng đạt 100.600 lượt khách là mức cao nhất từ trước tới nay.
Tỷ lệ khách quốc tế đến Đà Lạt – Lâm Đồng so với cả nước cũng còn rất khiêm tốn, và có xu hướng giảm dần. Đầu những năm 1990 đạt 6,78%, đến năm 2001 tỷ trọng này còn 3,3% và đến năm 2005 chỉ còn 2,9%. Điều này là vì số lượng du khách quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh trong những năm qua, nhưng đến Đà Lạt thì tăng rất ít. Nguyên nhân của tình trạng này là do công tác tuyên truyền quảng bá về du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa có tính sâu rộng và đồng bộ nên hình ảnh du lịch Đà Lạt mờ nhạt trong tâm trí khách du lịch quốc tế. Bản thân các sản phẩm du lịch Lâm Đồng còn nghèo nàn, đơn điệu, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của du khách quốc tế. Vấn đề này đặt ra cho ngành du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng phải có những chủ trương, chính sách cơ chế phù hợp trong việc đầu tư trên nhiều lĩnh vực để thu hút khách trong thời gian tới nhằm nâng cao tỷ trọng khách du lịch quốc tế tại địa phương so với cả nước.
Cũng theo số liệu thống kê thì cơ cấu khách quốc tế đến Đà Lạt – Lâm Đồng rất đa dạng, du khách đến từ gần 100 quốc gia khác nhau. Trong 5 năm trở lại đây số lượng tập trung chủ yếu vào các nước như Mỹ, Pháp, Úc, Anh, Đức. Đây cũng là những thị trường truyền thống của du lịch Đà Lạt. Qua tính toán cho thấy:
Khách Mỹ chiếm tỷ lệ từ 18 – 20%, Khách Pháp chiếm tỷ lệ 12 – 16%, Khách Úc chiếm tỷ lệ 10 – 12%,
Khách Anh chiếm tỷ lệ 8 – 9% , còn lại là các quốc gia khác.
Một số nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc,… số lượng khách đến Đà Lạt trước đây rất ít nhưng gần đây có xu hướng tăng nhanh.
Tuy nhiên, số ngày lưu trú bình quân của khách quốc tế ở Đà Lạt còn tương đối thấp, từ 2 – 2,3 ngày. Thời gian lưu trú cho ta thấy rõ chất lượng phục vụ du lịch, thời gian lưu trú ngắn có nghĩa là các dịch vụ còn nghèo nàn, tuyến điểm tham quan ít, không có điểm mới, cho nên không kéo dài được thời gian lưu trú.
Có thể thấy rằng du lịch Đà Lạt có sức hấp dẫn với rất nhiều đối tượng khách quốc tế khác nhau đến từ rất nhiều quốc gia trên thế giới. Điều đó chứng tỏ tiềm năng du lịch Đà Lạt là rất lớn, vấn đề là làm sao khai thác được tiềm năng đó, đồng thời có một chiến lược marketing hiệu quả để hình ảnh du lịch Đà Lạt được củng cố và mở rộng trong thị trường khách du lịch quốc tế.
2.1.2.2. Thị trường khách du lịch nội địa
Số lượng khách du lịch nội địa đến Đà Lạt – Lâm Đồng tăng nhanh và khá ổn định, đặc biệt là từ năm 2003 trở đi. Mặc dù năm 2003 là năm mà lượng khách quốc tế giảm mạnh do dịch bệnh, nhưng khách du lịch trong nước đến với Đà Lạt vẫn tăng do năm này có sự kiện tổ chức lễ kỷ niệm 110 năm Đà Lạt hình thành và phát triển. Tiếp sau đó năm 2004, tổ chức Lễ hội sắc hoa Đà Lạt, và năm 2005 là Festival hoa Đà Lạt. Trong 3 năm, Đà Lạt liên tục có các sự kiện lễ lớn nên thu hút một lượng khách nội địa khá lớn, đặc biệt là vào các dịp tổ chức lễ hội. Festival hoa Đà Lạt 2005 vừa qua diễn ra trong 10 ngày với nhiều chương trình trọng tâm được thiết kế tạo điểm nhấn cho lễ hội như Lễ khai mạc, Lễ hội Tình yêu, Đêm hội Rượu vang, Đêm hội bế mạc… đã thu hút 120.000 lượt khách (có 4000 lượt khách quốc tế) trong đó
có 80.000 lượt khách du lịch đăng ký lưu trú tại các khách sạn, nhà nghỉ và
40.000 lượt khách các huyện trong tỉnh về tham dự.
Tốc độ tăng trưởng trung bình về khách du lịch nội địa đạt 11,24% từ năm 1990. Trong vòng 5 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của thị trường khách này đạt xấp xỉ 19%, một phần do nhu cầu tham quan nghỉ dưỡng của người lao động trong cả nước đặc biệt là từ TP. Hồ Chí Minh vẫn chiếm số lượng lớn nhất, một phần là việc ngành du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng chú trọng phát triển du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, du lịch trăng mật, du lịch sinh thái – văn hoá, tham quan nghỉ dưỡng… Điều đó có nghĩa rằng, trong tương lai gần thị trường khách nội địa sẽ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng.
Bảng 2. Khách nội địa đến Đà Lạt – Lâm Đồng giai đoạn 2000 – 2005
Đơn vị tính | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | |
Khách nội địa đến Đà Lạt – Lâm Đồng | Nghìn lượt | 640 | 725 | 820 | 1.085 | 1.264 | 1.460 |
Tổng số khách nội địa trong cả nước | Nghìn lượt | 11.200 | 11.700 | 13.000 | 13.500 | 14.500 | 16.100 |
Tỷ lệ khách đến Đà Lạt– Lâm Đồng so với cả nước | % | 5,7 | 6,2 | 6,3 | 8 | 8,7 | 9,1 |
Nguồn: - Sở Du lịch – Thương mại Lâm Đồng
- Tổng Cục Du lịch
Đối với thị trường khách nội địa, lượng khách đến từ TP. Hồ Chí Minh chiếm 60,5%, từ các tỉnh khác ở miền Đông Nam Bộ là 9,0%, các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long là 15,5%, các tỉnh miền Bắc chiếm số lượng ít.
Nếu so sánh lượng khách đến Đà Lạt – Lâm Đồng với lưu lượng khách đến hai tỉnh phụ cận là Ninh Thuận và Bình Thuận trong khoảng 10 năm gần đây có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng về khách đến Đà Lạt – Lâm Đồng thấp hơn, nguyên nhân chính là do ở các tỉnh trên điểm xuất phát thấp, nhưng nếu so sánh với tỉnh Khánh Hoà và TP. Hồ Chí Minh thì mức tăng trưởng này không phải là nhỏ.
Bảng 3: So sánh lượng khách du lịch đến Lâm Đồng với các tỉnh lân cận và cả nước
Đơn vị: Nghìn lượt khách
Loại khách du lịch | Năm | Tăng trưởng (%) | |||||
1996 | 1999 | 2000 | 2003 | 2004 | |||
Đà Lạt – Lâm Đồng | Khách QT | 66,0 | 70,0 | 69,58 | 65,0 | 86,0 | 3,36 |
Khách NĐ | 539,12 | 533,0 | 640,42 | 1085,0 | 1264,0 | 11,24 | |
Tổng | 605,12 | 603,0 | 710,0 | 1150,0 | 1350,0 | 10,55 | |
Khánh Hoà | Khách QT | 109,0 | 101,8 | 118,8 | 164,0 | 190,0 | 7,19 |
Khách NĐ | 281,0 | 242,7 | 278,7 | 461,0 | 520,0 | 8,00 | |
Tổng | 390,0 | 344,5 | 397,5 | 625,0 | 710,0 | 7,78 | |
Ninh Thuận | Khách QT | 3,7 | 3,9 | 12,7 | 8,6 | 10,4 | 13,79 |
Khách NĐ | 27,5 | 35,1 | 64,2 | 95,3 | 165,9 | 25,19 | |
Tổng | 31,2 | 39,0 | 76,9 | 103,9 | 176,3 | 24,17 | |
Bình Thuận | Khách QT | 7,2 | 23,8 | 40,0 | 115,0 | 102,0 | 39,29 |
Khách NĐ | 49,3 | 99,4 | 420,0 | 1350,0 | 1398,0 | 51,91 | |
Tổng | 56,5 | 123,2 | 460,0 | 1465,0 | 1500,0 | 50,66 | |
TP. Hồ Chí Minh | Khách QT | 925,0 | 975,0 | 1100,0 | 1302,0 | 1580,0 | 6,92 |
Khách NĐ | 1128,0 | 1600,0 | 2000,0 | 1917,3 | 2500,0 | 10,46 | |
Tổng | 2053,0 | 2575,0 | 3100,0 | 3219,3 | 4080,0 | 8,96 | |
Hà Nội | Khách QT | 352,0 | 380,0 | 500,4 | 931,0 | 1300,0 | 17,74 |
Khách NĐ | 700,0 | 1050,0 | 2100,0 | 2850,0 | 4500,0 | 26,19 | |
Tổng | 1052,0 | 1430,0 | 2600,4 | 3781,0 | 5800,0 | 23,79 |
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Điều chỉnh qui hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 1996 – 2004 và định hướng đến năm 2020
2.1.3. Doanh thu xã hội từ du lịch
Theo báo cáo tổng kết giai đoạn 2000 -2005 của thành phố Đà Lạt, tốc độ tăng trưởng GDP đạt trung bình 12%, GDP năm 2005 tăng 95% so với năm 2000, trong đó tỉ trọng các khu vực kinh tế như sau:
KV 1 (Nông, lâm, ngư nghiệp) chiếm 12,6% KV 2 (Công nghiệp và xây dựng) chiếm 17,8% KV 3 (Dịch vụ) chiếm 69,6%
Như vậy, đối với thành phố Đà Lạt, dịch vụ, du lịch đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. So sánh với toàn tỉnh Lâm Đồng, KV3 chỉ chiếm tỷ trọng 20%, điều đó cho thấy rằng hoạt động du lịch, dịch vụ, đặc biệt là du lịch tập trung chủ yếu tại thành phố Đà Lạt. Do chưa có số liệu thống kê doanh thu xã hội từ du lịch của thành phố Đà Lạt nên chúng tôi xin được đưa ra đây con số thống kê của toàn tỉnh, phản ánh phần nào mức tăng trưởng hàng năm về doanh thu du lịch và doanh thu xã hội từ du lịch.
Bảng 4. Doanh thu xã hội từ du lịch của Lâm Đồng thời kỳ 2000 – 2005
Đơn vị tính: tỷ đồng
2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | |
Doanh thu du lịch | 196,7 | 240 | 378 | 430 | 552,3 | 570 |
Doanh thu xã hội từ du lịch | 355 | 481,8 | 633,5 | 920 | 1.215 | 1.405 |
Tăng trưởng doanh thu du lịch (%) | 14,5 | 22 | 57,5 | 13,8 | 28,4 | 32,6 |
Nguồn: Sở Du lịch – Thương mại Lâm Đồng Nhờ sự cố gắng trong công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, trong việc
đón tiếp phục vụ và đa dạng hoá các loại hình du lịch nên lượng khách du lịch