Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình - 2

1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay ngắn hạn

Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy cho vay ngắn hạn có thể được chia thành nhiều lọai theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng xét trên góc độ mục đích sử dụng tiền vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay khách hàng doanh nghiệp và cho vay khách hàng cá nhân.

1.2.3.1. Cho vay khách hàng doanh nghiệp

Cho vay khách hàng doanh nghiệp là hình thức ngân hàng tài trợ vốn kinh tế cho các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: Cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản.

- Cho vay bổ sung vốn lưu động nhằm tài trợ thêm vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.

- Cho vay trên tài sản chủ yếu là hình thức cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất căn cứ vào giá trị các khoản phải thu từ khách hàng. Theo phương thức thư tín dụng hoặc nhờ thu, dạng tài trợ này cho phép nhà xuất khẩu nhận trước được phần lớn khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng trả tiền hoặc người nhập khẩu nước ngoài sau khi gửi bộ chứng từ đi đòi tiền.

1.2.3.2. Cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay theo đó ngân hàng giao cho đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay cá nhân nhằm giải quyết nhu cầu chủ yếu là: phục vụ đời sống, bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.

Với loại hình cho vay này, theo mục đích bao gồm hai loại :

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 69 trang tài liệu này.

- Vay tiêu dùng: vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiên, vận chuyển, xây dựng.

- Vay công thương: vay công thương là hình thức tài trợ cho mục đích bổ sung vốn, phương tiện vận chuyển, xây dựng của các đối tượng cá nhân kinh doanh, buôn bán.

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình - 2


1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay ngắn hạn

Hiệu quả cho vay ngắn hạn được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Như vậy, một hoạt động cho vay ngắn hạn được coi là có hiệu quả khi nó đáp ứng được các tiêu chí trên.

Hiệu quả cho vay ngắn hạn là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tuợng. Có thể sử dụng một số chỉ tiêu định lượng để cụ thể hoá hiệu quả cho vay, tuy nhiên đối với những mặt không thể lượng hoá được thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính.

1.3.2 Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại

1.3.2.1. Đối với nền kinh tế

Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu lớn như vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng mới đáp ứng được điều đó. Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn và làm tăng hiệu quả của các hoạt động trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giúp giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư làm tăng năng suất lao động cho nền kinh tế.

1.3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại

Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại, là hoạt động đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng có tác động không nhỏ đến các hoạt động khác của ngân hàng. Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, và đặc biệt là giảm được những thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản đã cho vay. Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm,dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, tăng được lợi nhuận cho hệ thống ngân hàng thương mại.

Ngoài ra thông qua việc đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng, sẽ giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyển thống và mở rộng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Đó cũng là cách để các ngân hàng thương mại mở rộng thị phần, nâng cao được lợi nhuận.

1.3.2.3. Đối với khách hàng

Khách hàng của ngân hàng gồm có: Người gửi tiền và người vay tiền.

Người gửi tiền quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng trong khi khả năng thanh toán của ngân hàng lại có mối liên quan mật thiết với hiệu quả cho vay. Vì vậy, đẩy mạnh hoạt động cho vay là vấn đề cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng.

Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng khoản vốn vay ngân hàng. Để đảm bảo hiệu quả cho vay, ngân hàng cần tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh, đem lại nguồn thu cho khách hàng để có thể trang trải chi phí và có lãi. Người vay tiền phải coi hiệu quả của khoản vay là vấn đề cần thiết của bản thân mình và ngày càng phải được nâng cao.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại

1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính

Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ; việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.

- Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả phải chấp hành pháp luật của Nhà nước, cao nhất là Hiến pháp và Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Chính sách cho vay, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, các quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Ngân hàng ưu tiên cấp tín dụng cho các khách hàng tốt, hạn chế cấp tín dụng với khách hàng trong lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ những quy trình là tiền đề của hiệu quả cho vay.

- Trên cơ sở hợp đồng cho vay, trong hợp đồng cho vay sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng, số tiền vay, phương thức trả nợ, trả lãi... và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng. Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay vốn khách hàng đã không tuân thủ theo đúng cam kết thì khoản vay đó không được coi là có hiệu quả. Hoặc khoản vay mà


không được hoàn trả đúng thời hạn, khách hàng khất lần nhiều lần thì cũng không đạt được hiệu quả.

- Kiểm soát nội bộ: Hoạt động cho vay của ngân hàng rất nhạy cảm và phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, công tác kiểm soát nội bộ ra đời với các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro trong hoạt động cho vay, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Để làm tốt công tác này ngân hàng cần có một đội ngũ giỏi về chuyên môn, làm việc khách quan, trung thực và có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Từ đó hoạt động cho vay mới đảm bảo thực hiện đúng quy trình yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả của khoản cho vay.

- Chiến lược quản trị tín dụng: Chiến lược tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Chiên lược tín dụng phải kết hợp hài hòa lợi ích của người gửi tiền, người vay tiền với mục tiêu của ngân hàng. Một chiến lược tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món cho vay được nâng cao. Nó cũng góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng đồng thời hướng hoạt động ngân hàng tuân thủ đúng đường lối chính sách mà Nhà nước đã đề ra.

- Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng thường tập trung vào việc khách hàng có tuân thủ đúng mục đích vay vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài sản, quá trình trả nợ ngân hàng. Các hoạt động quản trị rủi ro bao gồm công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, xếp hạng khách hàng, bảo đảm tiền vay, trích lập DPRR…không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp. Nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác này sẽ giúp phát hiện kịp thời những sai phạm của khách hàng để có thể đưa ra biện pháp kịp thời giúp hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao hiệu quả khoản vay.

Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của chất lượng cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay được coi là có chất lượng. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thận và toàn diện thì cần phải

xét đến các chỉ tiêu như chính sách tín dụng, xử lí nợ xấu, rủi ro đạo đức, trình độ quản lí...

1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng

a. Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn


Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn =

Dư nợ ngắn hạn Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay ngắn hạn của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định cơ cấu vốn cho vay ngắn hạn đến đâu? Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng.

b. Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn

Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn

=

vốn ngắn hạn

Dư nợ ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn

Chỉ tiêu này rất quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay ngắn hạn hay chưa? Chỉ tiêu này xác định thực trạng đầu tư của một đồng vốn huy động ngắn hạn, nó giúp ta so sánh khả năng cho vay ngắn hạn của ngân hàng với nguồn vốn huy động ngắn hạn. Nếu tỷ lệ này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, nếu tỷ lệ này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại tỷ lệ này thấp chứng tỏ ngân hàng sử dụng nguồn vốn không hiệu quả.

c. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn


Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn =

Doanh số thu nợ ngắn hạn Tổng dư nợ ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn phản ánh số vòng chu chuyển vốn ngắn của ngân hàng. Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn cao chứng tỏ ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn nhiều hơn, tốc độ quay vòng vốn của khách hàng vay vốn nhanh, hoạt động có hiệu quả với đồng vốn vay của ngân hàng. Ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng, kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không.

d. Chỉ tiêu về nợ quá hạn


Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn Tổng dư nợ ngắn hạn


x 100%

Chỉ tiêu này này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.


Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ gốc hay lãi mà doanh nghiệp không trả được khi đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt hại kịp thời như tăng cường công tác đôn đốc doanh nghiệp trả nợ khi đến hạn, tích cực đòi nợ đã quá hạn cũng như giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu những rủi ro trong cho vay có thể đến. Hiệu quả cho vay ngắn hạn cũng được thể hiện một phần thông qua NQH. Tỷ lệ NQH càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn.

e. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu


Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu

Tổng dư nợ ngắn hạn


x 100%

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ vào khoảng 2% - 5% là chấp nhận được. Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Chỉ tiêu này càng cao, rủi ro mất vốn càng lớn, thì chất lượng cho vay càng thấp. Đồng thời nó thể hiện hiệu quả thẩm định dự án kém, quan hệ khách hàng không tốt, việc đôn đốc thu hồi nợ còn yếu. Do đó hầu hết các Ngân hàng đều cố gắng kéo tỷ lệ này xuống mức thấp nhất. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.

f. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR)

Tỷ lệ trích lập DPRR

=

cho vay ngắn hạn

DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập


Tổng dư nợ ngắn hạn


x 100%

Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay ngắn hạn được trích so với Dư nợ cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay đối với ngắn hạn chưa tốt vẫn phải trích lập dự phòng nhiều để đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn.

g. Khả năng bù đắp rủi ro

Hệ số khả năng bù đắp khoản cho vay ngắn hạn

DPRR cho vay ngắn hạn được trích

=

Nợ đã xử lý rủi ro

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Nếu thông tin tín dụng không đầy đủ, không nắm vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu, không kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ thì rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi.

Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng bù đắp rủi ro chung và rủi ro trong cho vay ngắn hạn nói riêng.

- Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro.

- Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro trong cho vay ngắn hạ

- Nếu hệ số này >1, tức là số trích lập DPRR lớn hơn số Dư nợ cho vay ngắn hạn đã được xử lý rủi ro.

h. Chỉ tiêu thu nợ ngắn hạn


Hệ số thu nợ ngắn hạn =

Doanh số thu nợ ngắn hạn Doanh số cho vay ngắn hạn


x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ ngắn hạn hay thiện chí trả nợ của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ trên một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ ngắn hạn cao được đánh giá là tốt, cho thấy công tác thu nợ của ngân hàng có hiệu quả và ngược lại.

i. Tỷ lệ thu nhập từ cho vay ngắn hạn

Tỷ lệ thu nhập từ

=

cho vay ngắn hạn

Thu nhập từ cho vay ngắn hạn Tổng thu nhập


x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay của ngân hàng, nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào càng giảm được chi phí đầu vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt, điều này góp phần tạo nên hiệu quả hoạt động cho vay tốt.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại

1.3.4.1. Những nhân tố khách quan

- Môi trường kinh tế

Mọi hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng đều chịu ảnh hưởng của những biến động của nền kinh tế. Bất cứ biến động nào của yếu tố kinh tế vĩ mô đều có thể có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, thu hồi vốn nhanh và đạt được lợi nhuận cao từ đó đảm bảo trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Nhưng khi môi trường kinh tế không thuận lợi chẳng hạn khi lạm phát cao, những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến lợi nhuận thu được không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Như vậy hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, do đó vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng là


phải làm tốt công tác dự báo thị trường và khả năng thích ứng nhanh khi có biến động kinh tế để vẫn đảm bảo hoạt động cho vay mang lại hiệu quả.

- Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành

Ảnh hưởng tạm thời của cuộc khủng hoảng kinh tế khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc cường độ cạnh tranh tăng lên. Cường độ canh tranh của các ngân hàng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng ngoại thường có một phân khúc khách hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước ngoài. Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản hiện nay nhiều ngân hàng trong nước đang mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ xấu trong cho vay bất động sản. Ngoài ra, ngân hàng ngoại còn có nhiều lợi thế như hạ tầng dịch vụ, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghệ tốt hơn (hệ thống Internet Banking).

- Các chính sách của Nhà nước

Các chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các khoản vay ngắn hạn. Khi các chính sách này ổn định, phù hợp, nó sẽ kích thích doanh nghiệp sản xuất hiệu quả. Nhưng khi các chính sách thay đổi liên tục, bất ổn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.

- Môi trường pháp lý

Một hệ thống hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng và doanh nghiệp dễ dàng hoạt động, từ đó đảm bảo hiệu quả của khoản tín dụng ngắn hạn. Ngược lại khi hành lang pháp lý thiếu đồng bộ sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động của cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả khoản vay.

1.3.4.2. Những nhân tố chủ quan

- Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng, có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính sách tín dụng được xây dựng nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng ngắn hạn, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sinh lời. Vì thế nó có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có chất lượng cho vay ngắn hạn tốt, hiệu quả cao đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với ngân hàng mình và phù hợp với tình hình kinh tế.

- Khả năng thẩm định cho vay

Trong quy trình cho vay ngắn hạn của ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu rất quan trọng. Thẩm định là việc đánh giá, kiểm tra, dự đoán về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Thẩm định giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của phương án để xác định tính khả thi của phương án trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay không. Mặc dù không thể tránh được tất cả các sai sót, nhưng khi ngân hàng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một cách đầy đủ,đúng hạn. Đối với cho vay ngắn hạn, do tính đặc thù là thường xuyên, kịp thời nên khâu thẩm định cũng đòi hỏi phải nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời phải đảm bảo chính xác và an toàn cho món vay.

- Quá trình giám sát khoản cho vay và xử lý tình huống của ngân hàng

Hoạt động giám sát thường tập trung vào việc khách hàng có tuân thủ đúng mục đích vay vốn không, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài sản, quá trình trả nợ ngân hàng. Nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác này sẽ giúp phát hiện kịp thời những sai phạm của khách hàng để có thể đưa ra biện pháp kịp thời giúp hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao hiệu quả khoản vay ngắn hạn.

- Trình độ cán bộ ngân hàng

Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn, vì suy cho cùng quyết định cung cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản cho vay với chất lượng cao nhất. Mặt khác khách hàng của ngân hàng ngày càng phong phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ tín dụng cũng phải có trình độ hiểu biết rộng để có thể đánh giá được khách hàng và phương án kinh doanh của họ.

- Thông tin tín dụng

Nhờ có các thông tin tín dụng mà cán bộ ngân hàng có thể đưa ra các quyết định về cho vay, đảm bảo tiền vay, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Do đó chất lượng của nguồn thông tin ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của khoản cho vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời càng giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong quyết định cho vay. Việc thiếu thông tin tạo ra những rủi ro cho ngân hàng, làm giảm hiệu quả của hoạt động ngân hàng. Do đó, ngân hàng nào càng nắm được nhiều thông tin chính xác sẽ càng có lợi thế trong cạnh tranh.

- Trình độ áp dụng công nghệ ngân hàng

Ngày nay với việc áp dụng những tiến bộ công nghệ vào hoạt động ngân hàng đã đem lại nhiều kết quả tích cực cho ngân hàng cũng như thỏa mãn hơn nhu cầu đa dạng


của khách hàng. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn, công nghệ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá phân tích những chỉ tiêu tài chính. Nhờ có các phần mềm hiện đại mà có thể tính toán chính xác, khách quan các chỉ tiêu tài chính, từ đó cán bộ tín dụng có thể đánh giá đúng tình hình tài chính của khách hàng và đưa ra quyết định cho vay chính xác, nhanh chóng. Công nghệ hiện đại còn giúp rút ngắn thời gian giao dịch, đơn giản hóa các thủ tục, mang lại nhiều thuận tiện hơn cho khách hàng, qua đó thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

1.3.4.3. Các yếu tố từ khách hàng

Khi việc cho vay ngắn hạn chưa diễn ra thì các điều kiện về phía ngân hàng đưa ra là quan trọng. Tuy nhiên khi hợp đồng cho vay ngắn hạn được ký kết, khách hàng đã vay được vốn của ngân hàng thì chính khách hàng mới là người quyết định hiệu quả của món vay từ đó ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng. Khả năng trả nợ của khách hàng được quyết định bởi các yếu tố sau:

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp

Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ những khách hàng có tình hình tài chính tốt mới được ngân hàng quyết định cho vay. Ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như một kênh thông tin quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng trong quá khứ và dự đoán tình hình trong tương lai. Nếu tiềm lực tài chính của khách hàng tốt,đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng, khoản cho vay sẽ ít gặp rủi ro hơn.

- Phương án sử dụng vốn vay

Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng, từ đó sẽ đảm bảo trả nợ đầy đủ,đúng hạn cho ngân hàng. Khi đó khoản vay đã mang lại thu nhập cho cả khách hàng và ngân hàng tức là nó đã được sử dụng hiệu quả.

- Năng lực điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp

Khi chủ doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao, năng lực lãnh đạo tốt thì ngay ở khâu lập phương án sản xuất kinh doanh cũng đã thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả vốn vay từ ngân hàng. Ngược lại nếu như chủ doanh nghiệp không có trình độ quản lý và kinh nghiệm cần thiết sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả, không đạt được các mục tiêu đã đề ra,do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ và có thể làm cho ngân hàng mất vốn.

- Đạo đức khách hàng

Bên cạnh việc xem xét về trình độ chuyên môn của khách hàng, cán bộ tín dụng cũng phải đánh giá khách hàng trên khía cạnh đạo đức khách hàng. Tính trung thực trong việc cung cấp các thông tin, mức độ thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng của khách hàng là điều kiện quan trọng để đảm bảo khoản vay có an toàn và hiệu quả không.

Tóm tắt chương 1

Trong chương 1, khoá luận đã trình bày một cách khái quát về hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM, xác định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn. Trong đó, chương 1 tập trung vào phân tích những chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn. Trên cơ sở áp dụng các kiến thức đó, tác giả sẽ phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình tại chương 2.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH

2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình có tên giao dịch quốc tế là VietinBank Ba Đình (Vietnam Industrial and commercial Bank Ba Đình) ra đời từ năm 1959.

- Tên gọi lúc được thành lập: Ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội.

- Địa điểm: 34 Cửa Nam - Hoàn Kiếm - Hà Nội

- Chi nhánh được thành lập với nhiệm vụ: vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động ngân hàng (hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu, hoạt động theo mô hình quản lí một cấp (NHNN). Mô hình này được duy trì từ khi thành lập cho đến tháng 7 năm 1988 thì kết thúc.

Ngày 1/7/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ), ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà nước – Ngân hàng thương mại), lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động kinh doanh, các ngân hàng quốc doanh lần lượt ra đời. Trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp phục vụ lấy lợi nhuận làm mục tiêu, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý ngân hàng Công thương ba cấp (TW-TP-Quận). Với những năm đầu thành lập (7/1988-3/1993) hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình kém hiệu quả không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh trên địa bàn thủ đô, cùng với những khó khăn thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế, theo đường lối của Đảng. Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý, cũng như từ cơ chế, bắt đầu từ 1/4/1993, Ngân hàng Công thương thực hiện thí điểm mô hình tổ chức Ngân hàng công thương 2 cấp (TW-Quận), xoá bỏ cấp trung gian là Ngân hàng Công thương Hà Nội, cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có

Xem tất cả 69 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí