hướng vay bằng nội tệ hơn, để có thể tránh được rủi ro hối đoái. Nhu cầu vay ngoại tệ chủ yếu để thanh toán hay cá nhân vay du học nên vay sản xuất kinh doanh vẫn chủ yếu bằng nội tệ. Vì vậy, tốc độ cho vay bằng nội tệ của chi nhánh tăng nhanh hơn cho vay bằng ngoại tệ.
Theo thành phần kinh tế:
Đối tượng khách hàng chính của Chi nhánh là các doanh nghiệp, các công ty và các tập đoàn lớn. Một phần do đặc thù vị trí của Chi nhánh tại Hà Nội, địa bàn này tập trung rất nhiều các văn phòng, các công ty và các doanh nghiệp với đủ các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Nếu như nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu đến từ các cá nhân thì dư nợ cho vay của Chi nhánh lại tập trung giải ngân cho các tổ chức kinh tế. Theo bảng 2.2, các con số đã chỉ ra dư nợ cho vay đối với các tổ chức kinh tế luôn chiếm giữ một mức cao hơn hẳn so với dư nợ cho vay cá nhân. Cụ thể: Năm 2010, dư nợ cho vay đối với các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng 83,21%; năm 2011 và năm 2012 tăng nhẹ, duy trì ở mức 83,82% và 84,55%. Sự tăng của tỷ trọng dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và giảm của cho vay cá nhân (năm 2010 là 16,79% đến năm 2012 là 15,45%) là do trong thời gian gần đây, ngân hàng ngày càng nâng cao được uy tín của mình, được nhiều tổ chức kinh tế biết đến và tin tưởng, làm phát sinh nhiều hơn các quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Sự tăng của dư nợ ngắn hạn trong 3 năm qua mới chỉ cho ta cái nhìn tổng quát về số vốn đã giải ngân nhưng chưa thu hồi được của ngân hàng, nhưng để đánh giá được chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn một cách chính xác và khách quan, cần kết hợp so sánh các chỉ tiêu khác như: doanh số cho vay, nợ quá hạn…
2.2.3. Tình hình kinh doanh các hoạt động khác
Bảng 2.3. Thu nhập từ dịch vụ của VietinBank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Chênh lệch 2011/2010 | Chênh lệch 2012/2011 | |||
Giá trị | Tỷ lệ (%) | Giá trị | Tỷ lệ (%) | ||||
Dịch vụ thanh toán | 10.202 | 11.387 | 13.051 | 1.185 | 11,62 | 1.664 | 14,61 |
Kinh doanh mua bán ngoại tệ | 5.726 | 6.528 | 7.579 | 802 | 14,01 | 1.051 | 16,10 |
Dịch vụ kiều hối | 3.328 | 4.360 | 5.640 | 1.032 | 31,01 | 1.280 | 29,36 |
Dịch vụ thẻ - ngân hàng điện tử | 2.800 | 3.285 | 4.088 | 485 | 17,32 | 803 | 24,44 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình - 1
- Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình - 2
- Cơ Cấu Tổ Chức Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Ba Đình
- Doanh Số Cho Vay Theo Kỳ Hạn Của Vietinbank Ba Đình Giai Đoạn 2010-2012
- Đánh Giá Thực Trạng Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Ba Đình Giai Đoạn 2010 – 2012
- Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình - 7
Xem toàn bộ 69 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của Vietinbank Ba Đình)
Nhìn một cách tổng quan từ bảng số liệu trên ta thấy rằng các hoạt động thi phí dịch vụ của Vietinbank chi nhánh Ba Đình đều có mức tăng trưởng đều hàng năm.
Dịch vụ thanh toán: Vietinbank Ba Đình cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước thông qua mạng lưới các điểm giao dịch và hệ thống ATM, hệ thống ngân hàng điện tử và thỏa thuận với các ngân hàng khác để tham gia mạng lưới thanh toán của họ. Năm 2010 thu nhập từ dịch vụ thanh toán là 10.202 triệu đồng, năm 2011 đạt 11.387 triệu đồng tăng 11,62% so với năm 2010, năm 2012 đạt 13.051 triệu đồng tăng 14,61% so với năm 2011. Hoạt động dịch vụ không những mang lại lớn nhuận không nhỏ cho chi nhánh mà còn là hoạt động hỗ trợ hoạt động huy động vốn và cho vay tốt hơn. Những năm gần đây, các ngân hàng thương mại nói chung và Vietinbank Ba Đình nói riêng đang chú trọng đầu tư cho lĩnh vực này nhiều hơn, vì chi phí bỏ ra không nhiều mà lợi nhuận thu về khá cao.
Kinh doanh mua bán ngoại tệ: Năm 2011 và 2012 là năm tỷ giá các đồng ngoại tệ biến động mạnh. Với mạng lưới giao dịch ngày càng mở rộng cùng với nhu cầu tăng cao của khách hàng, Vietinbank Ba Đình đã đáp ứng đầy đủ các dịch vụ về giao dịch ngoại tệ cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân. Các nhu cầu giao dịch ngoại tệ của khách hàng là doanh nghiệp hay tổ chức tập trung vào một số mục đích cụ thể như thanh toán quốc tế, trả nợ vay, chuyển vốn đầu tư trong ngoài nước; trong khi giao dịch ngoại tệ của khách hàng cá nhân phục vụ giao dịch kiều hối, chuyển tiền du học, du lịch, chữa bệnh... Kêt quả là năm 2011thu nhập từ kinh doanh mua bán ngoại tệ đạt
6.528 triệu đồng tăng 14,01% so với năm 2010, năm 2012 đạt 7.579 tăng 16,01% so với năm 2011. Hoạt động kinh doanh nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường ngoại tệ giúp Chi nhánh sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động của mình, đảm bảo thanh khoản và góp phần tạo ra nguồn thu nhập tốt cho ngân hàng.
Dịch vụ kiều hối: Năm 2011 thu nhập từ dịch vụ kiều hối đạt 4.360 triệu đồng tăng 31,01% so với năm 2010, năm 2012 đạt 5.640 triệu đồng tăng 29,36% so với năm 2011. Nguồn kiều hối chuyển về từ nước ngoài tăng mạnh nên thu nhập của ngân hàng tăng lên đáng kể.
Dịch vụ thẻ - ngân hàng điện tử: Vietinbank Ba Đình cung cấp dịch vụ chuyển tiền trong nước, dịch vụ quản lý tài khoản giao dịch với việc nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng, dịch vụ trả lương qua tài khoản…Năm 2011 thu nhập từ dịch vụ thẻ - ngân hàng điện tử tăng 17,32% so với năm 2010 đạt mức 3.285 triệu đồng, năm 2012 tăng 24,44% so với năm 2011 và đạt 4.088 triệu đồng. Đây cũng là kết quả của quá trình đầu tư lâu dài của chi nhánh để nâng cấp để hoàn thiện dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử đã đến lúc nhận được thành quả.
Có thể nói hoạt động dịch vụ của Vietinbank Ba Đình những năm gần đây diễn ra khá sôi động, chi nhánh không chỉ nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng sẵn có mà còn luôn chủ động trong công tác tìm kiếm các nguồn khách hàng mới để làm gia tăng lợi nhuận. Chính vì thế mà các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh đã tạo sự thuận tiện tiết kiệm thời gian cho khách hàng tạo ra sự tăng mạnh trong thu nhập của ngân hàng.
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Ba Đình giai đoạn
2010- 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Chênh lệch 2011/2010 | Chênh lệch 2012/2011 | |||
Giá trị | Tỷ lệ (%) | Giá trị | Tỷ lệ (%) | ||||
Tổng thu nhập | 750.124 | 793.054 | 822.024 | 42.930 | 5,72 | 28.970 | 3,65 |
Tổng chi phí hoạt động | 588.518 | 615.909 | 637.673 | 27.391 | 4,65 | 21.764 | 3,53 |
Lợi nhuận trước thuế | 161.606 | 177.145 | 184.351 | 15.539 | 9,62 | 7.206 | 4,07 |
Lợi nhuận sau thuế | 121.205 | 132.859 | 138.263 | 11.654 | 9,62 | 5.405 | 4,07 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của Vietinbank Ba Đình)
Qua bảng số liệu 2.4, tổng thu nhập của Vietinbank Ba Đình có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2010 tổng thu nhập đạt 750.124 triệu đồng, năm 2011 đạt
793.054 triệu đồng tăng 5,72% so với năm 2010, năm 2012 đạt 822.024 triệu đồng tăng 3,65% so với năm 2011. Nguyên nhân là do ngân hàng đang ngày càng mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình, phát triển thêm các sản phẩm mới thu hút thêm nhiều khách hàng. Đặc biệt là sự gia tăng của dư nợ cho vay và các sản phẩm về thẻ, tiền gửi thanh toán cũng giúp chi nhánh nâng cao được thu nhập của mình. Điều này cho thấy sự hiệu quả trong quản lí các hạng mục sinh lời của chi nhánh.
Tình hình chi phí giai đoạn 2010 - 2012 của Chi nhánh như sau: Năm 2010 chi phí của Chi nhánh là 588.518 triệu đồng, năm 2011 chi phí tăng 4,65% so với năm 2010, đến năm 2012 chi phí tăng thêm 3,53% so với năm 2011 đạt 637.673 triệu đồng. Trong giai đoạn 2010-2012 mặc dù kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, tìm kiếm các khách hàng chất lượng tốt hơn, phát triển sản phẩm mới do vậy các khoản chi phí trong quá trình kinh doanh cũng tăng lên.
Qua bảng 2.4, ta có thể thấy tình hình lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh từ năm 2010 đến năm 2012 có sự gia tăng. Năm 2011 lợi nhuận của chi nhánh đạt 132.859 triệu đồng tăng 9,62% so với năm 2010 là 121.205 triệu đồng. Sang năm 2012, lợi nhuận của chi nhánh vẫn chuyển biến tốt khi tăng thêm 5.405 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng mức tăng mạnh là 4,07%. Do hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã có những bước tiến bộ khi tiến hành kinh doanh hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận, mặt khác nhờ áp dụng các biện pháp chặt chẽ trong quản lý chi tiêu.
2.3. Một số quy định chung trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình.
2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về thể lệ tín dụng ngắn hạn:
Đối tượng cho vay ngắn hạn bao gồm giá trị vật tư hàng hoá trong các khâu dự trữ, lưu thông và các chi phí cấu thành giá mua hoặc giá thành sản phẩm, các khoản chi phí khác để doanh nghiệp tiến hành phương án sản xuất kinh doanh; Số tiền thuế xuất nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó TCTD có tham gia cho vay và số tiền phục vụ cho nhu cầu mua sắm tiêu dùng của các hộ gia đình và cá nhân như mua nhà cửa, xe máy, ô tô và các phương tiện cần thiết khác.
Điều kiện cho vay: khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể là: pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự. Khách hàng phải có đủ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, hướng dẫn của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.3.2. Tài sản đảm bảo
Theo Khoản 7, Điều 3 Nghị định 163//2006/NĐ- Chính phủ (29/12/2006) về giao dịch bảo đảm, tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm, HĐQT Vietinbank quy định các nội dung cụ thể về bảo đảm tiền vay như các loại hình tài sản bảo đảm, thủ tục định giá, quản lý, giải chấp, và xử lý tài sản bảo đảm, với các nguyên tắc cơ bản sau:
- Việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản phải được xem xét trên nguyên tắc thận trọng, và chỉ áp dụng với các khách hàng có năng lực tài chính mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, bảo đảm chắc chắn khả năng trả nợ. Để quản lý danh mục cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, hàng năm, Trụ sở chính sẽ giao kế hoạch tỷ trọng cấp tín dụng không có bảo đảm trong tổng cơ cấu tín dụng của từng chi nhánh
theo hướng tỷ trọng cấp tín dụng không có bảo đảm chỉ chiếm một phần nhỏ không có tác động trọng yếu đến hoạt động của chi nhánh, đồng thời vẫn đảm bảo phát triển tín dụng lành mạnh.
- Các tài sản nhận bảo đảm nợ vay phải có tính thanh khoản cao và nguồn tiền thu được từ tài sản bảo đảm khi phát mại phải đủ lớn để trang trải nợ gốc và lãi.
- Gắn các điều kiện vay vốn và mức vốn cho vay với loại hình tài sản bảo đảm theo hướng giá trị và chất lượng tài sản bảo đảm càng lớn thì các điều kiện vay vốn và mức vốn cho vay càng ưu đãi.
- Việc nhận tài sản bảo đảm không được phép thay thế cho việc đánh giá toàn diện về bên vay và khoản vay.
2.3.3. Quy trình cho vay ngắn hạn
Hầu hết các Ngân hàng Thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình cho vay cụ thể. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình cho vay hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Về mặt quản trị, quy trình cho vay có tác dụng phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động cho vay, làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn, chỉ rõ các mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động cho vay.
Quy trình cho vay ngắn hạn của Vietinbank Ba Đình gồm các bước sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay ngắn hạn của Vietinbank Ba Đình
Bước 1: Phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Bước 2: Thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn
Bước 3: Xác định số tiền, phương thức, lãi suất, thời hạn cho vay; định kỳ hạn nợ và xem xét điều kiện thanh toán
Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay
Bước 5: Giải ngân, thu nợ gốc, lãi và kiểm tra, giám sát món vay
Bước 4: Lập tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo Hợp đồng tín dụng và trình phê duyệt cho vay
Bước 7: Lưu trữ hồ sơ cho vay
(Nguồn: Khối kinh doanh)
Bước 1: Phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn
- Mục đích phỏng vấn người vay nhằm:
+ Quan sát thái độ, phương pháp và nội dung trả lời của khách hàng, phát hiện những mâu thuẫn và các vấn đề không nhất quán, hoặc không trung thực giữa hồ sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn.
+ Nhận xét tư cách, năng lực, phẩm chất, đạo đức, kinh nghiệm, uy tín của người
vay. vốn.
+ Giải thích những điểm còn chưa rõ ràng hoặc còn mâu thuẫn trong hồ sơ vay Sau khi trao đổi thông tin với khách hàng, nếu khách hàng chấp thuận, cán bộ tín
dụng (CBTD) hướng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn. CBTD có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho khách hàng về điều kiện tín dụng và thủ tục, hồ sơ xin vay để tránh khách hàng phải đi lại nhiều lần gây phiền hà cho khách hàng.
Bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần thu thập những thông tin sau từ khách hàng:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoản trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng nộp các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ.
- Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
- Các giấy tờ khác.
Bước 2. Thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định đến hiệu quả của khoản vay. Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, CBTD thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng trên cơ sở tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng. Tùy theo từng nhu cầu vay vốn cụ thể, CBTD cần xác định nội dung và phương pháp thẩm định thích hợp vừa đảm bảo chất lượng và thời gian thẩm định cho một món vay. Các vấn đề trọng tâm cần tập trung phân tích thẩm định như sau:
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng
Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong quan hệ
vay vốn với ngân hàng, có chứng minh thư nhân dân, đăng ký hộ khẩu , có giấy đăng
ký kinh doanh và giấy phép hành nghề (đối với những ngành, nghề pháp luật yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề), có giấy ủy quyền đối với cho vay hộ gia đình...
Thẩm định tính cách và uy tín của khách hàng và khả năng quản lý của khách
hàng
Mục tiêu của thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng để hạn chế đến
mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường và đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng. Bên cạnh đó phải thẩm định khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng, quy mô của khách hàng, quản lý nợ phải thu, phải trả, hàng tồn kho, sử dụng nhân công, nắm bắt thị trường...
Thẩm định mục đích đề nghị vay vốn
- Đối chiếu mục đích đề nghị vay vốn của khách hàng với danh mục hàng hoá bị cấm lưu thông và dịch vụ thương mại bị cấm theo quy định của Pháp luật và các nhu cầu vốn mà Vietinbank không cho vay.
- Đối chiếu nhu cầu sử dụng tiền vay theo đề nghị của khách hàng với nhu cầu thực tế và quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và NHNN Việt Nam (nếu khách hàng đề nghị cho vay bằng ngoại tệ).
Thẩm định khả năng tài chính, tính khả thi của phương án vay - trả nợ
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính; khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Đối chiếu số vốn tự có tham gia phương án vay - trả nợ của khách hàng với quy định của Vietinbank về tỷ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia vào phương án vay - trả nợ, đánh giá tính khả thi của vốn tự có. Đánh giá thu nhập của khách hàng và người liên quan: lương, thu nhập từ tiền gửi, chứng khoán, cho thuê tài sản và các thu nhập hợp pháp khác bằng tiền và tài sản khác ... dựa trên các giấy tờ do khách hàng cung cấp và điều tra thực tế.
Thẩm định TSBĐ
Để quyết định cho vay hay không, việc thẩm định khách hàng, phương án sử dụng vốn vay, phương án sản xuất kinh doanh... là điều cần thiết. Tài sản đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được, đồng thời TSBĐ cũng tăng trách nhiệm trả nợ của người vay và hạn chế sự lừa đảo và trốn tránh trách nhiệm trả nợ của người vay. Do đó mục đích thẩm định tài sản bảo đảm là để xác định tài sản có đúng chủ sở hữu không? Có tranh chấp không? Khi phát mại có dễ bán không? Giá trị thu được thực tế có bù đắp đủ nợ vay gốc, lãi và các loại thuế, phí theo quy định hay không? Việc thẩm định TSBĐ được
thực hiện theo Quy trình nhận cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc của bên thứ ba và Quy trình nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay của Vietinbank.
Bước 3. Xác định số tiền, phương thức, lãi suất, thời hạn cho vay; định kỳ hạn nợ và xem xét điều kiện thanh toán
Xác định số tiền cho vay CBTD căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị TSBĐ, khả năng nguồn vốn của NH và quy định về mức cho vay để xác định số tiền cho vay.
Xác định phương thức cho vay CBTD thoả thuận với khách hàng về việc áp dụng phương thức cho vay. Một số phương thức cho vay chủ yếu được áp dụng khi cho vay: Phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, cho vay theo dự án đầu tư.
CBTD xác định cách thức áp dụng lãi suất phù hợp với quy định của Vietinbank từng thời kỳ.
- Nếu áp dụng lãi suất cố định thì phải xác định được lãi suất cho vay cụ thể.
- Nếu áp dụng lãi suất thả nổi thì phải xác định được lãi suất cơ sở để tham chiếu, mức phí ngân hàng nằm trong lãi suất cho vay và tần xuất xác định lại lãi suất cho vay.
Xác định thời hạn cho vay Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, thời hạn sử dụng còn lại của TSBĐ và tuổi của khách hàng so với giới hạn về độ tuổi (đối với cho vay tiêu dùng, CBTD thoả thuận với khách hàng về thời hạn cho vay và thời hạn trả nợ đối với món vay.
Xác định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi Căn cứ vào thu nhập dùng trả nợ của khách hàng, kỳ hạn trả nợ có thể theo tháng, quý hoặc năm, CBTD thỏa thuận với khách hàng về số kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi), số tiền phải trả từng kỳ hạn, lịch trả nợ gốc, lãi.
Xem xét điều kiện thanh toán CBTD hướng dẫn khách hàng sử dụng hình thức thanh toán thuận tiện nhất, nếu khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài, việc chuyển tiền phải được thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam và Vietinbank.
Bước 4. Lập tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo HĐTD, HĐBĐTV và trình phê duyệt cho vay
- Lập tờ trình thẩm định cho vay, đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của Vietinbank và ghi ý kiến đề xuất
- Soạn thảo hợp đồng tín dụng (HĐTD) phù hợp với quy định hiện hành của Vietinbank, kết quả thẩm định, đề xuất cho vay của mình hoặc chỉnh sửa theo phê duyệt của người /cấp có thẩm quyền, hướng dẫn khách hàng ký.
- Trình hồ sơ cho vay cho Lãnh đạo Khối kinh doanh kiểm soát và nhập dữ liệu vào chương trình trên máy vi tính.
- Thông báo kết quả trình phê duyệt cho khách hàng.
Lãnh đạo khối kinh doanh kiểm tra lại nội dung thẩm định của CBTD, mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của Vietinbank; ghi ý kiến đề xuất, đối chiếu các điều khoản của HĐTD với kết quả thẩm định và đề xuất cho vay của mình, ký nháy vào tất cả các trang của HĐTD, chuyển hồ sơ (bản sao) do CBTD trình cho Phòng Quản lý rủi ro (QLRR) (trường hợp phải qua Phòng/ tổ QLRR).
Lãnh đạo phòng/ tổ QLRR kiểm tra lại hồ sơ do cán bộ thẩm định rủi ro (CBTĐRR) trình, yêu cầu chỉnh sửa (nếu cần) và ký, trình báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng cho người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, đôn đốc, chỉ đạo CBTĐRR theo dõi, kiểm tra, giám sát việc hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và nhập dữ liệu vào chương trình trên máy vi tính.
Người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay căn cứ nội dung tờ trình thẩm định, đối chiếu đề xuất của Phòng KHCN và Phòng/tổ QLRR (nếu có) với các điều kiện cho vay của Vietinbank và thẩm quyền phán quyết của mình để quyết định. Người /cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay ghi ý kiến trên tờ trình và trả lại hồ sơ trình cho Khối Kinh doanh và Phòng/ tổ QLRR.
Bước 5. Giải ngân, thu nợ gốc, lãi và kiểm tra, giám sát món vay
Yêu cầu giải ngân là phải quản lý sao cho khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xẩy ra trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân, yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ, giấy tờ liên quan đến mục đích sử dụng tiền vay và giấy nhận nợ.
- Đối chiếu hồ sơ đề nghị giải ngân với các điều kiện giải ngân trong HĐTD. Nếu đủ điều kiện giải ngân, ký vào giấy nhận nợ và trình hồ sơ đề nghị giải ngân cho Lãnh đạo Khối kinh doanh.
- Làm thủ tục giải ngân vào chương trình trên máy vi tính và chuyển hồ sơ đã được phê duyệt cho Phòng kế toán.
Lãnh đạo Khối kinh doanh: Kiểm tra lại hồ sơ do CBTD trình. Nếu đủ điều kiện giải ngân, ký vào giấy nhận nợ và trình Giám đốc.
Giám đốc: Kiểm tra lại hồ sơ do Khối kinh doanh trình. Nếu đủ điều kiện giải ngân, ký duyệt giải ngân và trả lại hồ sơ cho Khối kinh doanh.
CBTD theo dõi tiến độ trả nợ thực tế của khách hàng dựa trên lịch trả nợ gốc và lãi, thông báo cho khách hàng về nợ đến hạn; đánh giá khách hàng thông qua các tiêu chí: trảnợ gốc và lãi theo các kỳ hạn thoả thuận trên HĐTD, nợ quá hạn, nợ gia hạn phát sinh.
Việc kiểm tra và giám sát sử dụng món vay được thực hiện đồng thời với quá trình giải ngân, thu nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Yêu cầu giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo
những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng; nhằm đề xuất các giải pháp kịp thời.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay
Khi khoản vay đã đến hạn hoặc khi khách hàng vi phạm hợp đồng thì Vietinbank Ba Đình sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay. Các khoản cho vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản cho vay an toàn và hiệu quả. Nếu đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để có biện pháp thích hợp thu hồi đầy đủ nợ.
- Tái xét hợp đồng cho vay: Ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản vay đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện các rủi ro để kịp thời xử lý .
- Thanh lý hợp đồng cho vay: Khi hợp đồng cho vay đã hết thời hạn và khách hàng đã trả hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng cho vay mặc nhiên. Còn trong trường hợp ngân hàng phát hiện thấy khách hàng có hành vi vi phạm cam kết của hợp đồng mà có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này thì ngân hàng có thể tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay bắt buộc.
Bước 7. Lưu trữ hồ sơ cho vay
CBTD lập và lưu giữ đầy đủ, nguyên vẹn hồ sơ cho vay theo quy định của Vietinbank; bổ sung kịp thời những hồ sơ, giấy tờ do khách hàng cung cấp hoặc phát sinh trong suốt quá trình cho vay từ khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn đến khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi. Cán bộ thẩm định rủi ro lưu giữ toàn bộ hồ sơ do Khối kinh doanh cung cấp cùng với báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng của Phòng/ tổ QLRR và các ý kiến gửi Khối kinh doanh.
2.3.4. Các hình thức cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn bao gồm các hình thức sau:
1. Cho vay từng lần:
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Vietinbank Ba Đình lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
- Vietinbank Ba Đình sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành xác định hạn mức tín dụng.
- Vietinbank Ba Đình quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
- Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; Vietinbank Ba Đình xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thỏa thuận điều chính hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng.
3. Cho vay theo dự án đầu tư:
Vietinbank Ba Đình cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Vietinbank Ba Đình cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
Vietinbank Ba Đình thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì Vietinbank Ba Đình có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
4. Cho vay hợp vốn:
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc Vietinbank Ba Đình và các thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
5. Cho vay trả góp:
Vietinbank Ba Đình và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, Vietinbank Ba Đình và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng; Vietinbank Ba Đình cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thỏa thuận giữa khách hàng và Vietinbank Ba Đình
Khi khoản vay theo cam kết được thực hiện, Vietinbank Ba Đình và khách hàng thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ theo các điều khoản trong Quy định này.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Vietinbank Ba Đình chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Vietinbank. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Vietinbank Ba Đình và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Vietinbank về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà Vietinbank Ba Đình thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.4. Thực trạng kết quả của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2010- 2012
2.4.1. Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số cho vay chính là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định. Nếu số tiền ngân hàng huy động được cao và doanh số cho vay cao, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng được nguồn tiền huy động một cách có hiệu quả, với mục đích mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bảng sau đây trình bày tổng doanh số cho vay ngắn hạn của Vietinbank Ba Đình trong 3 năm, từ năm 2010 đến năm 2012.
Theo số liệu bảng 2.5, tổng doanh số cho vay năm 2011 là 12.234.312 triệu đồng, tăng 729.503 triệu đồng tăng 6,34% so với năm 2010. Đến năm 2012 doanh số cho vay là 12.856.092 triệu đồng, tăng 621.780 triệu đồng, tăng 5,08% so với năm 2011. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh nên nhu cầu vốn tăng. Bên cạnh đó, về phía Chi nhánh cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn. Thực tế cho thấy, trong 3 năm gần đây kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, khó khăn cho cả Chi nhánh và doanh nghiệp vì lạm phát. Nhưng doanh số cho vay của Vietinbank Ba Đình vẫn tăng so với năm trước, điều này cho thấy Chi nhánh có nhiều khách hàng uy tín và có quan hệ tín dụng thường xuyên với Chi nhánh.
Trong giai đoạn 2010-2012, doanh số cho vay ngắn hạn tăng tương đối ổn định. Năm 2010 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 6.944.303 triệu đồng, năm 2011 doanh số cho vay ngắn hạn tăng 6,22% so với năm 2010, năm 2012 tăng 355.587 triệu đồng với năm 2011 đạt doanh số 7.731.654 triệu đồng. Đây là con số đáng khích lệ vì trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn chi nhánh vẫn giữ được doanh số cho vay ngắn hạn đạt được mức tương đối tốt. Nguyên nhân của sự tăng doanh số cho vay ngắn hạn qua các năm là do chi nhánh đã có những định hướng đúng đắn trong công tác tín dụng cũng như trong quản lí nguồn vốn của chi nhánh. Mặt khác, chi nhánh đã tạo được lòng tin đối với khách hàng nên số lượng giao dịch giữa khách hàng với chi nhánh ngày càng