- Đồ uống kích thích: trà, cà phê
- Tránh khói thuốc lá, thuốc lào
Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức về lợi ích sữa mẹ khá cao chiếm 91,6%.
Bảng 3.17. Kiến thức về bổ sung vi chất của bà mẹ sau sinh
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Uống bổ sung Vitamin A | ||||||
Trong vòng 2 -4 tuần đầu sau đẻ | 78 | 20,2 | 160 | 33,0 | 238 | 31,2 |
Không cần uống | 286 | 73,4 | 142 | 38,0 | 428 | 56,2 |
Khác | 25 | 6,4 | 71 | 19,0 | 96 | 12,6 |
Uống bổ sung viên Sắt | ||||||
Trong vòng 2-4 tuần đầu sau đẻ | 307 | 79,0 | 276 | 74,0 | 583 | 76,5 |
Không cần uống | 74 | 19,0 | 45 | 12,0 | 119 | 15,6 |
Khác | 8 | 2,0 | 52 | 14,0 | 60 | 7,9 |
Tổng | 389 | 100 | 373 | 100 | 762 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sai Số, Giới Hạn, Hạn Chế Của Đề Tài Và Biện Pháp Khắc Phục
- Số Con Sống Trung Bình Của Các Đối Tượng Nghiên Cứu
- Thực Trạng Kiến Thức Về Chăm Sóc Sau Sinh Của Bà Mẹ
- Quả Dấu Trứng, Mà Phải Là Trứng Luộc Nhé…thì Tốt Cho Mẹ”(Bm05Pstw) “Lần Trước Không Có Sữa, Được Mách Lấy Cơm Vừa Thổi Nắm Cho Vào Tấm
- Đánh Giá Hiệu Quả Mô Hình Chăm Sóc Tại Nhà Cho Bà Mẹ Và Trẻ Sơ Sinh Giai Đoạn Sau Sinh Tại 2 Bệnh Viện Được Chọn. Phân Tích Một Số Điểm Thuận
- Hiệu Quả Mô Hình Đến Kiến Thức Về Chăm Sóc Sau Sinh Của Bà Mẹ
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
Kiến thức về bổ sung Vitamin A sau sinh của bà mẹ rất kém, đặc biệt là các bà mẹ ở thành thị. Có tới 73,4% các bà mẹ ở thành thị cho rằng không không cần uống bổ sung Vitamin A sau sinh, trong khi tỷ lệ này ở các bà mẹ nông thôn chỉ là 38%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tỷ lệ các bà mẹ biết phải bổ sung vitamin A sau sinh ít hơn trong nhóm thành thị: 20,2% (so với tỷ lệ này trong nhóm các bà mẹ nông thôn là 33%).
Kiến thức về uống bổ sung viên Sắt sau sinh của các bà mẹ khá tốt cả ở hai địa bàn cư trú. Có 79% các bà mẹ thành thị và 74% các bà mẹ nông thôn
cho rằng phải bổ sung viên Sắt trong khoảng 2-4 tuần sau sinh. Trong khi chỉ có 19% các bà mẹ thành thị và 12% các bà mẹ ở nông thôn cho rằng không cần phải uống bổ sung viên Sắt. Tỷ lệ các bà mẹ nông thôn chọn phương án trả lời khác chiếm tỷ lệ 14%.
- Kiến thức về KHHGĐ
Kiến thức về KHHGĐ của bà mẹ được đánh giá thông qua kiến thức về thời điểm giao hợp trở lại sau sinh, các biện pháp tránh thai hiện đại có thể sử dụng sau sinh.
Kiến thức KHHGĐ theo thang điểm 9. Nếu bà mẹ đạt từ 5 điểm trở lên thì
được coi là bà mẹ có kiến thức KHHGĐ đạt
Bảng 3.18. Kiến thức bà mẹ về thời điểm giao hợp
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Sớm ngay sau sinh | 280 | 72,0 | 183 | 49,0 | 463 | 60,8 |
6 tuần sau sinh | 62 | 16,0 | 67 | 18,0 | 129 | 16,9 |
Không biết | 47 | 12,0 | 123 | 33,0 | 170 | 22,3 |
Tổng | 389 | 100 | 373 | 100 | 762 | 100 |
Các bà mẹ thiếu kiến thức về thời điểm giao hợp sau sinh. Có 33% các bà mẹ ở nông thôn không biết thời điểm giao hợp.
72% các bà mẹ thành thị và gần 49% các bà mẹ ở nông thôn cho rằng giao hợp có thể bắt đầu sớm sau sinh, nhưng không biết thời gian chính xác. Chỉ có 16% các bà mẹ ở thành thị và 18% các bà mẹ ở nông thôn biết thời điểm giao hợp sau sinh đúng theo quy định là 6 tuần sau sinh.
Nghiên cứu định tính cho thấy, một trong các dấu hiệu các bà mẹ cho rằng cần dùng các biện pháp tránh thai là khi thấy kinh trở lại.
“theo em, khi lại thấy kinh nguyệt thì mới phải dùng các biện pháp tránh thai..” (BM05PSTW)
Bảng 3.19.Kiến thức bà mẹ về biện pháp tránh thai
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Biết | 347 | 89,2 | 333 | 89,2 | 680 | 89,2 |
Cho bú vô kinh | 42 | 10,8 | 16 | 4,3 | 58 | 7,6 |
Đặt dụng cụ tử cung | 13 | 3,3 | 59 | 15,8 | 72 | 9,4 |
BCS | 241 | 62,0 | 232 | 62,1 | 473 | 62,1 |
Thuốc tiêm | 4 | 1,1 | 6 | 1,6 | 10 | 1,3 |
Viên TT | 47 | 12,1 | 20 | 5,4 | 67 | 8,8 |
Không biết | 42 | 10,8 | 40 | 10,8 | 82 | 10,8 |
Kiến thức về các phương tiện tránh thai sau sinh của các bà mẹ khá tốt và đa dạng. Chỉ có khoảng 10,8% các bà mẹ ở hai khu vực cho rằng họ không biết lựa chọn phương tiện tránh thai gì sau khi sinh.
Các biện pháp tránh thai được lựa chọn sau sinh cao nhất là: bao cao su (thành thị: 62%, nông thôn: 62,1%). Phương pháp tránh thai thứ hai có sự khác biệt: ở nông thôn là đặt dụng cụ tử cung (15,8%) và thành thị là thuốc viên tránh thai (12,1%).
3.1.2.2. Kiến thức chung về CSSS
Kiến thức chung của bà mẹ được tính theo thang điểm là tổng số điểm của các nhóm kiến thức chuyên biệt. Tổng số 42 điểm. Nếu bà mẹ có số điểm từ 21 trở lên thì được tính là điểm đạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 36,2% các bà mẹ có số điểm kiến thức đạt (biểu đồ 3.2).
Biểu đồ 3.2. Kiến thức chung của bà mẹ về CSSS
Tỷ lệ các bà mẹ không đủ kiến thức về chăm sóc sau sinh là 63,8%. Kết quả đánh giá này thấp hơn nhiều so với kết quả tự đánh giá của các bà mẹ về kiến thức chăm sóc sau sinh.
Bảng 3.20. Tự đánh giá của các bà mẹ về kiến thức CSSS
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Có | 373 | 96,9 | 254 | 68 | 627 | 82,3 |
Không | 16 | 3,1 | 119 | 32 | 135 | 17,7 |
Với câu hỏi: “theo chị, chị có đủ kiến thức về chăm sóc cho chị và con chị giai đoạn sau đẻ không?” thì có 96,9% các bà mẹ thành thị trả lời có, trong khi tỷ lệ này ở các bà mẹ nông thôn chỉ là 68%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy, bà mẹ sau khi “vượt cạn” thành công thì cho rằng không còn nguy cơ tiềm ẩn nào về sức khỏe đối bản thân và con nên xem nhẹ các chăm sóc trong giai đoạn này. Họ yên tâm vì đã có người khác chăm sóc cho họ và con họ trong thời gian sau sinh.
“…Em chỉ mong sao mẹ tròn, con vuông là được rồi, chứ những việc chăm sóc cho mẹ con trong thời gian này thì đã có bà nội, bà ngoại lo hết hộ rồi. Yên tâm lắm chị ạ…” (BM03PSTƯ).
Tâm lý chủ quan, cho rằng thời kỳ hậu sản là an toàn cũng khá phổ biến với những người trong gia đình:
“ ..Ôi dào, chỉ lo lúc đẻ thôi…Các cụ bảo: người chửa-cửa mả…chứ bây giờ thì lo gì. Cứ ăn, ngủ nghỉ cho khỏe mà nuôi con tốt thôi…” (GD07BV)
“Các cô bây giờ chửa đẻ sướng hơn chúng tôi ngày xưa nhiều, cái gì cũng sẵn…chả phải lo gì …” (GD10BV)
87%
78,30%
62%
66,20%
%
21,70
%
38%
33,80
13%
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Các dấu hiệu bệnh
Lao động, vệ
sinh
Dinh dưỡng KHHG Đ
Đạt Không đạt
Biểu đồ 3.3. Kiến thức của bà mẹ trên một số tiêu chí chăm sóc sau sinh
Về mặt kiến thức chăm sóc sau sinh, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về chăm sóc sức khỏe, phát hiện các dấu hiệu bệnh đạt cao nhất (38%), tiếp đến là các biện pháp về KHHGĐ (33.8%). Bà mẹ có kiến thức chưa đầy đủ về chế độ nghỉ ngơi, vệ sinh lao động và dinh dưỡng. Tỷ lệ đạt của hai nhóm kiến thức này khá thấp, lần lượt là: 21,7% và 13,0%.
3.1.3. Thực hành về chăm sóc sau sinh của bà mẹ
3.1.3.1. Chăm sóc sau sinh của bà mẹ theo các nội dung chuyên biệt
Thang điểm chấm thực hành gồm 15 điểm, trong đó bao gồm các thực hành về chăm sóc mẹ bao gồm chế độ ăn uống, vệ sinh, lao động nghỉ ngơi, ngủ đủ ít nhất 8h/ngày và thực hành chăm sóc sức khỏe khi có bất thường và dự định sử dụng biện pháp tránh thai khi hết 6 tuần.
Về chăm sóc con, các thực hành bao gồm: cho con bú, vệ sinh tắm rửa hàng ngày.
- Thực hành vệ sinh, lao động:
Bao gồm các thực hành về lao động, vệ sinh, nghỉ ngơi, bao gồm cả việc ngủ đủ 8h/ngày của các bà mẹ và thực hành vệ sinh, tắm cho con.
Bảng 3.21. Các thực hành về lao động, vệ sinh sau sinh xét theo địa bàn cư trú
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Lao động | Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % |
Lao động bình thường | 32 | 8,2 | 40 | 10,7 | 72 | 9,4 |
Nghỉ ngơi hoàn toàn | 357 | 91.8 | 333 | 89,3 | 690 | 90,6 |
Ngủ | ||||||
Ngủ dưới 8h/ngày | 59 | 15,2 | 34 | 9,1 | 93 | 12,2 |
330 | 84,8 | 339 | 90,9 | 669 | 87,8 | |
Vệ sinh sau đẻ | ||||||
Tắm nhanh với nước ấm | 281 | 72,2 | 279 | 74,8 | 560 | 73,5 |
Tắm giặt bình thường | 13 | 3,3 | 3 | 0,8 | 16 | 2,1 |
Không tắm 1 thời gian | 95 | 24,4 | 91 | 24,4 | 186 | 24,4 |
Vệ sinh vú và âm hộ hàng ngày | ||||||
Có | 262 | 67,4 | 238 | 63,8 | 500 | 65,6 |
Không | 127 | 32,6 | 135 | 36,2 | 262 | 34,4 |
Tỷ lệ bà mẹ được nghỉ ngơi hoàn toàn, không phải vận động và lao động trong thời gian này cao 90,6%. Tỷ lệ các bà mẹ ngủ đủ giấc (trên 8h/ngày) là 87,8%. Về thực hành vệ sinh sau đẻ: vẫn còn 24,4% các bà mẹ kiêng không tắm trong một thời gian (kết quả phỏng vấn sâu: từ 3 ngày đến 1 tháng) và có đến hơn 1/3 các bà mẹ không vệ sinh vú và âm hộ hàng ngày (34,4%). Không thấy có sự khác biệt về thực hành trong nhóm này giữa các bà mẹ ở hai địa bàn nghiên cứu.
- Thực hành về dinh dưỡng:
Thực hành dinh dưỡng bao gồm các thực hành của bà mẹ về chế độ ăn uống, bổ sung vitamin A, Sắt, cho bú.
Bảng 3.22. Thực hành về dinh dưỡng theo địa bàn cư trú
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Chế độ ăn của bà mẹ sau sinh | ||||||
Ăn như bình thường | 24 | 6,2 | 26 | 7,0 | 50 | 6,6 |
319 | 82,0 | 294 | 78,8 | 613 | 80,4 | |
Ăn kiêng | 46 | 11,8 | 53 | 14,2 | 99 | 13,0 |
Uống Vitamin A | ||||||
Có | 3 | 0,8 | 0 | 0 | 3 | 0,4 |
Không | 381 | 97,9 | 369 | 100 | 750 | 99,6 |
Uống viên sắt | ||||||
Uống không đủ | 96 | 27,4 | 130 | 35,1 | 226 | 31,4 |
Uống đủ | 35 | 10,0 | 79 | 21,4 | 114 | 15,8 |
Không uống | 219 | 62,6 | 161 | 43,5 | 380 | 52,8 |
Cho bú hoàn toàn | ||||||
Có | 377 | 96,9 | 362 | 97,1 | 739 | 97,0 |
Không | 12 | 3,1 | 11 | 2,9 | 23 | 3,0 |
Về dinh dưỡng, thực hành của bà mẹ về uống bổ sung vitamin A và viên sắt rất thấp. Chỉ có 0,4% các bà mẹ có sử dụng Vitamin A sau sinh và 15,8% các bà mẹ uống đủ viên Sắt. Tỷ lệ các bà mẹ uống viên Sắt ở nông thôn cao hơn ở thành thị, trong đó tỷ lệ các bà mẹ uống đủ là 21,4% so với tỷ lệ 10% trong nhóm thành thị. Không có bà mẹ nào trong nhóm nông thôn uống Vitamin A và có 0,8% các bà mẹ uống Vitamin A. Tỷ lệ thực hành cho bú của mẹ rất cao (97%).
Thói quen sinh hoạt của bà mẹ, đặc biệt là chế độ ăn uống, nghỉ ngơi của bà mẹ theo kết quả nghiên cứu định tính còn phụ thuộc nhiều vào thực hành của người giúp đỡ chính (có thể là mẹ chồng, mẹ đẻ, chị em gái, người giúp việc).