Mặt khác, một số bà mẹ vẫn có thay đổi tiêu cực về cảm xúc mà biểu hiện đầu tiên là thấy mệt hơn: 39,4%. Các trạng thái tiếp theo bao gồm: mất ngủ: 11.3%; thấy quá sức: 4,9%, và bực bội, trách bản thân: 1,4%.
Tỷ lệ các bà mẹ ở nông thôn có trạng thái cảm xúc tiêu cực luôn nhiều
hơn các bà mẹ ở nhóm thành thị.
- Sức khỏe trẻ sơ sinh
Bảng 3.9. Sức khỏe trẻ sơ sinh theo địa bàn cư trú
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | |||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | ||
Chăm sóc sức khỏe của bé | Sốt | 0 | 0 | 7 | 1,9 | 7 | 0,8 |
Ỉa chảy | 2 | 0,5 | 5 | 1,3 | 7 | 0,8 | |
Quấy khóc | 11 | 2,8 | 14 | 3,8 | 25 | 2,7 | |
Không bú mẹ | 12 | 3,1 | 11 | 2,9 | 23 | 2,5 | |
Khó thở | 1 | 0,3 | 1 | 0,3 | 2 | 0,2 | |
Vàng da | 17 | 4,4 | 15 | 4,0 | 32 | 3,5 | |
Đau rốn | 2 | 0,5 | 3 | 0,8 | 5 | 0,5 | |
Khác | 25 | 6,4 | 31 | 8,3 | 56 | 6,1 | |
Không có | 319 | 82,0 | 286 | 76,7 | 762 | 79,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung Của Chăm Sóc Bà Mẹ Và Trẻ Sơ Sinh Sau Sinh Theo Hướng Dẫn Quốc Gia Về Skss
- Sai Số, Giới Hạn, Hạn Chế Của Đề Tài Và Biện Pháp Khắc Phục
- Số Con Sống Trung Bình Của Các Đối Tượng Nghiên Cứu
- Kiến Thức Về Bổ Sung Vi Chất Của Bà Mẹ Sau Sinh
- Quả Dấu Trứng, Mà Phải Là Trứng Luộc Nhé…thì Tốt Cho Mẹ”(Bm05Pstw) “Lần Trước Không Có Sữa, Được Mách Lấy Cơm Vừa Thổi Nắm Cho Vào Tấm
- Đánh Giá Hiệu Quả Mô Hình Chăm Sóc Tại Nhà Cho Bà Mẹ Và Trẻ Sơ Sinh Giai Đoạn Sau Sinh Tại 2 Bệnh Viện Được Chọn. Phân Tích Một Số Điểm Thuận
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
Ở trẻ sơ sinh, vấn đề sức khỏe hay gặp nhất là các vấn đề khác (6,1%) và vàng da (3,5%). Nh́ìn chung, các trẻ sơ sinh ở nông thôn gặp các vấn đề sức khỏe sau sinh có xu hướng nhiều hơn nhóm thành thị. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.1.2. Thực trạng kiến thức về chăm sóc sau sinh của bà mẹ
3.1.2.1. Kiến thức bà mẹ về 4 nhóm kiến thức chuyên biệt :
Nhóm kiến thức chuyên biệt trong nội dung nghiên cứu này bao gồm: (1) chăm sóc sức khoẻ, phát hiện dấu hiệu bệnh, (2) vệ sinh lao động, (3) Dinh dưỡng và (4) kế hoạch hóa gia đình.
- Kiến thức về chăm sóc sức khỏe, phát hiện dấu hiệu bệnh
Nhóm kiến thức được đánh giá theo thang điểm 13 điểm. Trong đó, cứ đạt 7 điểm trở lên thì được gọi là đạt. Nhóm kiến thức này bao gồm nhận thức của bà mẹ về lịch tiêm chủng, dấu hiệu mắc bệnh của bà mẹ, dấu hiệu nhiễm khuẩn sinh dục dưới, những thay đổi sau khi sinh của bà mẹ.
Bảng 3.10. Kiến thức bà mẹ về dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Chảy máu kéo dài | 28 | 71,4 | 272 | 72,8 | 550 | 72,2 |
Sốt | 337 | 86,7 | 243 | 65,2 | 580 | 76,1 |
Ra dịch âm đạo | 167 | 42,9 | 117 | 31,5 | 284 | 37,3 |
Đau bụng kéo dài và tăng lên | 72 | 73,5 | 219 | 58,7 | 291 | 38,2 |
Co giật | 286 | 55,1 | 272 | 72,8 | 558 | 73,2 |
Không biết | 8 | 2,0 | 30 | 8,0 | 38 | 4,9 |
Bà mẹ có nhiều kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh, trong đó, chảy máu là dấu hiệu được nhiều bà mẹ phát hiện nhất: ở thành thị là 71,4% nông thôn là 72,8%.
Tỷ lệ nhận thức của bà mẹ về các dấu hiệu nguy hiểm khác ở hai nhóm khá tương đồng nhau. Có 8% các bà mẹ nông thôn và 2% các bà mẹ ở thành thị không thể kể tên bất cứ dấu hiệu nguy hiểm nào.
Bảng 3.11. Kiến thức bà mẹ về triệu chứng nhiễm khuẩn
đường sinh dục sau sinh
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Đau bụng dưới | 209 | 53,8 | 186 | 49,9 | 395 | 51,8 |
Sốt cao | 295 | 75,8 | 230 | 61,7 | 525 | 68,9 |
Sản dịch có mùi | 308 | 79,1 | 302 | 81,0 | 610 | 80 |
Không biết | 35 | 9,0 | 70 | 19,0 | 105 | 13,8 |
Kết quả bảng trên cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ các bà mẹ hoàn toàn không biết về các triệu chứng nhiễm khuẩn sinh dục của bà mẹ sau sinh ở hai khu vực (9% các bà mẹ ở thành thị và 19% các bà mẹ ở nông thôn, p=0,042).
Không thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa các bà mẹ biết một trong các triệu chứng nhiễm khuẩn hai khu vực ngoại trừ sự khác biệt nhỏ về triệu chứng sốt cao như đã nêu ở phần trên (p<0,05).
Bảng 3.12. Kiến thức bà mẹ về vấn đề sau khi sinh có thể gặp
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Đau bụng dưới | 257 | 66,0 | 190 | 51,0 | 447 | 58,7 |
Âm đạo chảy máu | 237 | 61,0 | 183 | 49,0 | 420 | 55,1 |
Táo bón | 229 | 59,0 | 201 | 54,0 | 430 | 54,4 |
Tiểu tiện không kiểm soát | 136 | 35,0 | 89 | 24,0 | 225 | 29,5 |
202 | 52,0 | 164 | 44,0 | 366 | 48,0 | |
Vú căng và đau | 260 | 67,0 | 160 | 43,0 | 420 | 55,1 |
Đau lưng | 222 | 57,0 | 140 | 40,0 | 362 | 47,5 |
Đau đầu, nửa đầu | 132 | 34,0 | 71 | 19,0 | 203 | 26,6 |
Trầm cảm sau sinh | 148 | 38,0 | 160 | 43,0 | 308 | 40,4 |
Bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ các bà mẹ thành thị có kiến thức về các vấn đề sau sinh có thể gặp nhiều hơn các bà mẹ ở nông thôn. Cụ thể các bà mẹ thành thị biết các vấn đề về vú (67%), đau lưng (57%) và đau nửa đầu (34%) so với các tỷ lệ này ở các bà mẹ nông thôn lần lượt là 43%, 40% và 19%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3.13. Kiến thức bà mẹ về chăm sóc trẻ
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Các dấu hiệu nguy hiểm | ||||||
Bỏ bú, bú yếu | 350 | 89,9 | 264 | 70,8 | 614 | 80,6 |
Ngủ lịm | 322 | 82,8 | 205 | 55,2 | 527 | 40,2 |
Sốt hay hạ thân nhiệt | 338 | 86,9 | 252 | 67,7 | 590 | 77,4 |
Vàng da hay xanh tím | 322 | 82,8 | 268 | 71,9 | 590 | 77,4 |
Nôn trớ kéo dài, trướng bụng | 330 | 84,8 | 272 | 72,9 | 602 | 79,0 |
Khóc bất thường | 318 | 81,8 | 190 | 51,0 | 508 | 66,7 |
Mắt sưng đỏ và có mủ | 310 | 79,8 | 249 | 66,7 | 559 | 73,4 |
Phân xanh đen hoặc lẫn máu | 314 | 80,8 | 214 | 57,3 | 528 | 69,3 |
Biết lịch tiêm chủng | 262 | 67,4 | 261 | 70,0 | 523 | 68,6 |
Liên quan đến kiến thức bà mẹ về phát hiện dấu hiệu bệnh, khi được hỏi về các dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh, các bà mẹ thành thị có thể liệt kê được các dấu hiệu nguy hiểm tốt hơn các bà mẹ ở nông thôn.
Số bà mẹ thành thị biết về các dấu hiệu sức khỏe ở trẻ sơ sinh gấp 1,5 lần các bà mẹ nông thôn. Cụ thể với các bà mẹ thành thị biết về dấu hiệu ngủ lịm (82,8%), khóc bất thường (81,8%), phân xanh đen hoặc lẫn máu (80,8% trong khi tỷ lệ các bà mẹ nông thôn biết về các dấu hiệu này lần lượt là 55,2%, 51% và 57,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Có 2/3 các bà mẹ biết về lịch tiêm chủng (68,6%).
- Kiến thức về chế độ nghỉ ngơi, lao động, vệ sinh
Đánh giá kiến thức bà mẹ về chế độ nghỉ ngơi và vệ sinh là thang điểm
10. Nếu đạt từ 6 điểm trở lên được coi là đạt.
Nội dung bao gồm kiến thức về chế độ lao động, vận động, giấc ngủ, tắm và vệ sinh thân thể, vệ sinh vú và âm hộ, tắm cho em bé, chăm sóc rốn em bé, nghỉ ngơi,mặc quần áo.
Bảng 3.14. Kiến thức về chế độ lao động, nghỉ ngơi phù hợp của bà mẹ sau sinh
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Lao động như bình thường | 8 | 2,0 | 33 | 9,0 | 41 | 5,4 |
Vận động nhẹ nhàng | 373 | 96,0 | 313 | 84,0 | 686 | 90,0 |
Không vận động, nằm yên tại chỗ | 16 | 4,0 | 4 | 10,0 | 20 | 2,6 |
Nên ngủ nhiều | 120 | 31,0 | 82 | 22,0 | 202 | 26,5 |
Các bà mẹ ở thành thị cũng có kiến thức tốt hơn các bà mẹ nông thôn về chế độ nghỉ ngơi, lao động trong thời kỳ sau sinh nở. Tỷ lệ các bà mẹ chọn tiêu chí đúng là nên vận động nhẹ nhàng chiếm 96%, trong khi chỉ có 84% các bà mẹ nông thôn biết.
Nhóm bà mẹ nông thôn có kiến thức sai nhiều hơn nhóm bà mẹ ở thành thị: cho rằng vẫn lao động như bình thường sau đẻ là 9% so với 2% trong nhóm thành thị. Sự khác biệt có nghĩa thống kê với p=0,03.
Bảng 3.15. Kiến thức bà mẹ về vệ sinh sau đẻ
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Đối với mẹ | ||||||
Tắm giặt như bình thường | 7 | 2,0 | 12 | 3,0 | 19 | 2,5 |
Tắm nhanh với nước ấm | 249 | 66,7 | 253 | 65,0 | 502 | 65,9 |
Kiêng tắm trong 1 thời gian | 45 | 12,1 | 120 | 31,0 | 165 | 21,6 |
Vệ sinh vú, âm hộ hàng ngày | 301 | 80,8 | 261 | 67,0 | 562 | 73,7 |
Đối với bé | ||||||
Vệ sinh cho trẻ hàng ngày | 372 | 95,7 | 348 | 93,2 | 720 | 94,5 |
Giữ ấm cho trẻ | 377 | 97,0 | 332 | 89,0 | 709 | 93,0 |
Bảng 3.15 mô tả kiến thức về vệ sinh sau đẻ của bà mẹ. Bà mẹ giữ chế độ vệ sinh như bình thường: tỷ lệ này không nhiều (2-3%). Ngược lại, một số bà mẹ kiêng khem cực đoan: hoàn toàn không tắm trong một thời gian: tỷ lệ ở nông thôn cao gấp hơn 2 lần ở thành thị (31% và 12,1%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Tỷ lệ bà mẹ vệ sinh đúng cách là vệ sinh vú và khu vực quanh âm hộ hoặc tắm nhanh với nước nóng. Thấy có sự khác biệt ở hai khu vực với phương án trả lời: vệ sinh vú và âm hộ hàng ngày với tỷ lệ là 80,8% ở thành thị và 67% ở nông thôn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Về kiến thức chăm sóc con, có trên 90% các bà mẹ đều có kiến thức về chăm sóc, giữ gìn vệ sinh cho trẻ, giữ ấm.
-Kiến thức về dinh dưỡng
Kiến thức về dinh dưỡng được tính theo thang điểm 10. Các bà mẹ đạt 6 điểm trở lên thì được coi là đạt. Kiến thức dinh dưỡng bao gồm việc thực hiện chế độ ăn uống hàng ngày, bổ sung thêm vi chất như viên Sắt, vitamin A.
Bảng 3.16.Kiến thức về chế độ ăn uống của bà mẹ sau sinh
Thành thị (n=389) | Nông thôn (n=373) | Tổng (n=762) | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
Đối với mẹ | ||||||
Ăn như bình thường | 2 | 1,0 | 12 | 12,0 | 14 | 1,8 |
Ăn nhiều hơn với chế độ nhiều chất dinh dưỡng | 95 | 95,9 | 68 | 68,0 | 163 | 21,4 |
Thực hiện chế độ ăn kiêng | 3 | 3,1 | 28 | 20,0 | 31 | 4.1 |
Đối với con | ||||||
Lợi ích của sữa mẹ | 350 | 90,0 | 348 | 93,2 | 698 | 91,6 |
Có nhiều các bà mẹ nông thôn thực hiện chế độ ăn kiêng sau đẻ: 20% so với tỷ lệ này ở các bà mẹ thành thị là 3,1%. Số các bà mẹ ăn như bình thường ở nông thôn cũng cao hơn: 12% so với 1%. Sự khác biệt cũng thấy ở tỷ lệ các bà
mẹ ăn nhiều hơn với chế độ nhiều dinh dưỡng: 95,9% và 68%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, các bà mẹ ăn uống theo sự hướng dẫn của những người chăm sóc mình.
“ ..Em ăn uống là do các bà (mẹ đẻ và mẹ chồng) khuyên. Các bà nói không ăn chất tanh dễ bị đi ngoài. Không được uống nhiều nước là bị rỗng ruột…” (BM06PSTW)
Tập hợp các ý kiến của bà mẹ về các chất ăn kiêng cho thấy có khá nhiều thức ăn và đồ uống được các bà mẹ nhắc đến là những thứ họ phải tránh trong giai đoạn sau sinh.
Các chất ăn kiêng (hoàn toàn không ăn) bao gồm:
- Các chất tanh (cua, cá, hải sản (trừ tôm),….
- Các chất lạnh: thịt vịt, thịt ngan, tiết canh, thịt trâu/bò
- Các chất nóng: thịt chó
- Một số loại rau: cải, muống, rau răm
- Các loại gia vị: vị cay (ớt, hạt tiêu, gia vị cay..), vị chua (hoa quả chua
như chanh, bưởi, táo, dứa…)
- Các loại thức ăn khác: thịt mỡ, đồ chiên rán (quẩy, bánh bao chiên), đồ tẩm ướp (măng, mắm tôm, dưa, cà), đồ hộp, thịt xông khói, bồ câu (mất sữa), và các thức ăn nhiều gia vị nói , …
-Một số loại hoa quả/ trái cây: đu đủ, đào, long nhãn (nhãn khô),
Một số đồ uống:
- Đồ uống lạnh: kem, đá
- Đồ uống có cồn: bia, rượu
- Đồ uống lạ (chưa uống trước đây bao giờ)