Số Con Sống Trung Bình Của Các Đối Tượng Nghiên Cứu


Tổng thu nhập gia đình/

Tháng

< 1 triệu

đồng

4

1,0

16

4,2

20

2,6

1 – 3 triệu

57

14,7

98

26,3

155

20,3

3 – <10 triệu

231

59,4

194

52,0

425

55,8

>10 triệu

97

24,9

65

17,5

162

21,3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.

Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà nội và đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà - 9


Tổng số có 762 bà mẹ tham gia nghiên cứu tại hai bệnh viện, trong đó đối tượng cư trú tại địa bàn nông thôn chiếm 49%, thành thị chiếm 51%. Đối tượng tham gia nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương là: 606 bà mẹ. Trong đó có 389 các bà mẹ sống trong khu vực thành thị, 217 bà mẹ sống tại địa bàn nông thôn (được định nghĩa có hộ khẩu thường trú tại các huyện thuộc Hà nội), Bệnh viện Đa khoa Ba Vì: 156 bà mẹ chiếm tổng số 20,5% số các bà mẹ được tham gia nghiên cứu.

Đối tượng tham gia nghiên cứu là các bà mẹ hầu hết nằm trong độ tuổi

dưới 40 (96,1%). Trong đó nhóm 20-29 tuổi có tỷ lệ cao nhất (57,5%).

Về trình độ học vấn: có sự khác biệt thống kê giữa hai nhóm: cao đẳng và

đại học chiếm 71,5% trong nhóm thành thị và 53,5% trong nhóm nông thôn.

Nghề nghiệp chính trong hai nhóm cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thành thị và nông thôn (p<0,001). Nếu thành thị có 63,4% bà mẹ là cán bộ thì tỷ lệ này ở nhóm nông thôn chỉ là 26,5%. Nghề nghiệp chính của các bà mẹ ở nông thôn là nông dân và công nhân (43,2%).

Có hơn 1/2 bà mẹ thuộc hai nhóm có thu nhập trong khoảng từ 3 đến dưới 10 triệu đồng (55,9%). Tỷ lệ các bà mẹ nông thôn có thu nhập dưới 3 triệu đồng nhiều gấp gần 2 lần tỷ lệ này trong nhóm các bà mẹ thành thị (30,5% và 15,7%). Sự khác biệt về thu nhập hàng tháng có ý nghĩa thống kê được tìm thầy giữa hai địa bàn thành thị và nông thôn (p<0,001).


Bảng 3.2. Đặc điểm lần sinh tại thời điểm nghiên cứu


Đặc điểm

Thành thị (n=389)

Nông thôn (n=373)

Tổng (n=762)

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%


Cách sinh

Đẻ thường

131

33,5

166

44,5

297

39,0

Đẻ mổ

257

66,2

207

55,5

464

60,9

Khác

1

0,3

0

0

1

0,1

Đặc điểm

mang thai

Bình thường

345

88,7

347

93,0

692

90,8

Bệnh lý

44

11,3

26

7,0

70

9,2

Đặc điểm trẻ lần sinh này

Bình thường

357

91,8

342

91,7

699

92,5

Sinh non tháng

29

7,5

28

7,5

57

7,5

Bệnh lý

3

0,8

3

0,8

6

0,7

Cân nặng trung bình lần này

< 2500g

21

5,4

23

6,2

44

5,8

>2500g đến

<3500g

253

65,0

255

68,1

508

66,7

>3500g

112

29,6

95

25,7

207

27,5

Về cách sinh: có 60,9% các bà mẹ tham gia nghiên cứu chọn phương pháp sinh mổ. Đa số các bà mẹ đều có đặc điểm mang thai bình thường (90,8%).

Thai bệnh lý chiếm tỷ lệ nhỏ 9,2%. Do đó, tỷ lệ trẻ sinh non và bệnh lý cũng chỉ chiếm tỷ lệ là 8,2%.

Trẻ sinh ra có cân nặng trên 2500 g chiếm đa số. Tỷ lệ trẻ cân nặng dưới 2500g không lớn. Chỉ có 6,2% trong nhóm nông thôn và 5,4 % trong nhóm thành thị có cân nặng dưới 2500g.


54,70%

36%

8,10%

1,20%

60%


50%


1 con

2 con

3 con

4 con

40%


30%


20%


10%


0%

số con sống


Biểu đồ 3.1. Số con sống trung bình của các đối tượng nghiên cứu

Có hơn một nửa số bà mẹ có 1 con, và hơn 80% các bà mẹ có từ 1 đến 2 con. Tỷ lệ các bà mẹ có 3 con là 8,1% và 4 con là 1,2%. Tỷ lệ bà mẹ có trên 2 con ở nông thôn cao hơn thành thị (11,3 % so với 7,5%, p=0,02). Kết quả từ nghiên cứu này cũng cho thấy số lần mang thai trung bình của bà mẹ là 2,8 lần và số con hiện tại là 1,5.

Bảng 3.3. Ngày nằm viện của bà mẹ theo nơi cư trú


Đặc điểm

Thành thị (n=389)

Nông thôn (n=373)

Tổng (n=762)

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%


Số ngày nằm viện của bà mẹ

1 ngày

21

5,4

51

13,7

72

9,4

2 ngày

252

64,8

87

23,3

339

44,5

3 ngày

116

29,8

227

60,9

343

45

4 ngày

0

0

7

1,8

7

0,9

5 ngày

0

0

1

0,3

1

0,2

Chung

389

100

373

100

762

100


Thời gian nằm viện trung bình là 2,37 đối với cả hai nhóm bà mẹ ở thành thị và nông thôn. Trong đó, các bà mẹ sinh con tại Bệnh viện Phụ sản trung ương có thời gian nằm viện ít hơn các bà mẹ sinh con ở Bệnh viện Ba Vì (với các giá trị tương ứng là 2,3 và 2,5 ngày nằm viện trung bình). So sánh thời gian nằm viện nói chung thấy có hơn 1/2 các bà mẹ chỉ nằm lại bệnh viện trong khoảng từ 24-48h (53,9%). Trong đó, 64,8% phụ nữ thành thị chủ yếu ở lại bệnh viện trong vòng 2 ngày trong khi 60,9% các bà mẹ ở nông thôn ra về trong vòng 3 ngày (72h).


3.1.1.2.Điều kiện sinh hoạt sau sinh của bà mẹ

Bảng 3.4. Điều kiện sinh hoạt của bà mẹ sau sinh


Đặc điểm

Thành thị (n=389)

Nông thôn (n=373)

Tổng (n=762)

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Điều kiện nhà ở

Nhà cấp 4

71

18,3

146

39,2

217

28,5

Căn hộ tập thể

72

18,5

48

12,9

337

44,2

Nhà nhiều tầng

228

58,6

168

45,2

396

52,5

Khác

18

4,6

11

2,7

29

3,8

Phòng riêng

349

89,3

323

86,6

672

88,1

Không

40

10,7

50

13,4

90

11,8

Nguồn nước sinh hoạt

Nước sạch

368

94,6

253

67,9

621

81,5

Giếng khoan

18

4,6

98

26,2

116

15,2

Khác

3

0,8

22

5,9

25

3,3

Nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn

371

95,4

340

91,2

711

93,3

Không

18

4,6

33

8,8

51

6,7


Mức độ hài lòng về điều kiện

sinh hoạt

Rất hài lòng

52

13,1

71

18,8

123

16,1

Hài lòng

314

80,9

288

77,4

602

79

Không hài lòng

23

5,9

14

3,8

37

4,9


Hình thái nhà ở có sự khác biệt giữa hai vùng thành thị và nông thôn: tỷ lệ nhà nhiều tầng, nhà cấp 4 phổ biến ở nông thôn; trong khi ở thành thị là nhà nhiều tầng và nhà chung cư tập thể (p<0,001).

Phần lớn các bà mẹ đều cả ở nông thôn và thành thị đều có phòng riêng để sinh hoạt. Hơn 90% đối tượng nghiên cứu ở cả hai nhóm có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn.

Nguồn nước sạch sinh hoạt: nếu thành thị chỉ có 4,6% bà mẹ sử dụng nước giếng khoan thì tỷ lệ này trong nhóm các bà mẹ nông thôn là 26,2%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Hầu hết các bà mẹ ở hai khu vực đều cảm thấy hài lòng với điều kiện sinh hoạt hiện tại. Tỷ lệ không hài lòng rất nhỏ: chỉ có 5,9% các bà mẹ thành thị và 3,8% các bà mẹ nông thôn.


3.1.1.3. Người chăm sóc các bà mẹ sau sinh

Bảng 3.5. Người giúp các bà mẹ sau sinh


Người giúp đỡ

Thành thị

(n=389)

Nông thôn

(n=373)

Số lượng

%

Số lượng

%

Mẹ chồng

210

51,4

211

57,2

Mẹ đẻ

201

51,8

172

46,6

Chồng

162

48,1

176

47,7


Chị em gái

36

9,3

39

10,6

Họ hàng

23

5,9

16

4,3

Người giúp việc

63

16,2

31

8,4

Khác

7

1,8

6

1,6

Không có

1

0,3

3

0,8


Người giúp đỡ chủ yếu cho phụ nữ sau sinh lần lượt là mẹ chồng (55,2%), mẹ đẻ (52%), chồng (44,3%), người giúp việc (12,3%), chị em gái (9,8%). Số bà mẹ không có người giúp chiếm tỷ lệ không đáng kể: 0,5% Nhìn chung không thấy có sự khác biệt về người giúp đỡ khi so sánh giữa hai khu vực. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có người giúp việc tham gia chăm sóc sau sinh (p<0,01). Trong nhóm thành thị là: 16,2% và trong nhóm nông thôn là 8,4%.

3.1.1.4. Tiếp cận thông tin về chăm sóc sau sinh của bà mẹ tại cộng đồng

Bảng 3.6. Nguồn thông tin chủ yếu về chăm sóc sau sinh



Nguồn thông tin

Thành thị

(n=389)

Nông thôn

(n=373)

Tổng

(n=762)

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Cán bộ y tế

177

46,5

134

37,4

311

40,8

Mẹ chồng

143

37,5

152

42,5

295

38,7

Mẹ đẻ

169

44,4

155

43,3

324

42,5

Bạn bè

76

20,0

52

14,5

128

16,8

Thông tin đại chúng

128

33,6

78

21,8

206

27,0

Internet

176

46,2

93

26,0

269

35,3

Khác

30

7,9

44

12,3

74

9,7


Trong khi các bà mẹ ở thành thị lấy thông tin chủ yếu từ: cán bộ y tế (46,5%), và Internet (46,2%) thì nguồn cung cấp thông tin chủ yếu của các bà mẹ ở nông thôn là: mẹ đẻ (43,3%) và mẹ chồng (42,5%). Các bà mẹ thành thị cũng tiếp cận nhiều thông tin trên thông tin đại chúng hơn các bà mẹ ở nông thôn (33,6% và 21,8%). Các bà mẹ thành thị cũng có xu hướng tìm hiểu thông tin chăm sóc sau sinh từ nguồn bạn bè nhiều hơn các bà mẹ ở nông thôn (20% và 14,5%).


3.1.1.5. Tình trạng sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh

Sau 2 tuần kể từ ngày xuất viện, cán bộ nghiên cứu liên hệ để phỏng vấn bà mẹ về tình trạng sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh trong thời gian sau sinh.


- Sức khỏe bà mẹ

Bảng 3.7. Sức khỏe của bà mẹ 2 tuần sau sinh


Các vấn đề sức khỏe

Thành thị

(n=389)

Nông thôn

(n=373)

Tổng

(n=762)

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Nhiễm khuẩn mẹ

30

8,1

38

10,6

68

9,3

Không

341

91,9

319

89,4

660

90,7

Vấn đề về tuyến vú

37

10

36

10,2

73

10,1

Không

333

90

318

89,8

651

89,9

Đau và ra

máu

55

14,8

73

20,1

128

17,4

Không

317

85,2

290

79,9

607

82,6

Vấn đề sức khỏe mẹ khác

17

4,5

24

6,6

41

5,5

Không

358

95,5

340

93,4

698

94,5


Tỷ lệ bà mẹ có các vấn đề về sức khỏe chiếm tỷ lệ từ 10-20%, trong đó các vấn đề sức khỏe thường gặp nhất lần lượt là đau và ra máu, nhiễm khuẩn và các vấn đề tuyến vú.

Tỷ lệ các bà mẹ gặp có vấn đề về sức khỏe sau sinh cao hơn các bà mẹ ở thành thị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Cụ thể: có 10,6% các bà mẹ nông thôn gặp vấn đề về nhiễm khuẩn, 10,2% gặp các vấn đề về tuyến vú, 20,1% bị đau và ra máu, 6,6% gặp các vấn đề sức khỏe khác. Trong khi đó, các tỷ lệ này của các bà mẹ thành thị thấp hơn với các tỷ lệ lần lượt là: 8,1%, 10%, 14,8% và 4,5%.


Bảng 3.8.Những thay đổi về cảm xúc sau sinh của bà mẹ



Cảm xúc sau sinh của bà mẹ

Thành thị (n=389)

Nông thôn (n=373)

Tổng (n=762)

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Không thay đổi

16

4,1

184

48

200

26,2

Thấy vui hơn

364

93,6

215

57,7

579

76,0

Thấy mệt hơn

167

43,0

133

34,6

300

39,4

Mất ngủ liên miên

21

5,4

65

17,3

86

11,3

Bực bội, tự trách bản thân

0

0

11

2,85

11

1,4

Cảm thấy quá sức

9

2,2

29

7,7

38

4,9

Cảm xúc khác

0

0

29

7,7

29

3,8


Sự thay đổi về cảm xúc, phần lớn các bà mẹ có thay đổi tích cực về cảm xúc: 93,6% các bà mẹ ở thành thị và 57,7% các bà mẹ ở nông thôn thấy vui hơn sau khi sinh con.

Xem tất cả 153 trang.

Ngày đăng: 05/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí