Kết Quả Thực Hiện Chính Sách Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng


Kết quả khảo sát bảng 2.8 cho thấy, các nội dung, tiêu chí đánh giá công tác tổng kết thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng được đánh giá tương đối tốt. Trong đó, nội dung được đánh giá tốt nhất là “Hoạt động tổng kết thực hiện chính sách được thực hiện theo đúng chỉ đạo và kế hoạch” với mức điểm là 3,48/5 điểm. Điều này cho thấy Huyện ủy Hà Quảng rất quan tâm đến công tác này, chỉ đạo sát sao nhằm có những đánh giá khách quan quan và có căn cứu để điều chỉnh hoặc xây dựng chính sách mới. Bên cạnh đó, nội dung “Hoạt động tổng kết thực hiện chính sách đã rút ra được các kết quả, hạn chế của quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM” được người trả lời đánh giá ở mức 2,91/5 điểm và họ cho rằng việc rút ra những hạn chế, tồn tại còn mang tính chất chủ quan chưa đồng bộ.

2.3. Kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

* Tính đến năm 2019, kết quả thực hiện các tiêu chí đạt được như

sau:

- Nhóm đạt từ 5-9 tiêu chí: 2 xã gồm: Vần Dính (5 tiêu chí), Lũng

Nặm (9 tiêu chí).

- Nhóm đạt từ 10 - 14 tiêu chí: 12 xã gồm: Mã Ba (11 tiêu chí), Nà Sác (13 tiêu chí). Thượng Thôn (10 tiêu chí), Hạ Thôn (11 tiêu chí). Nội Thôn (10 tiêu chí), Cải Viên (12 tiêu chí), Vân An (10 tiêu chí), Kéo Yên (11 tiêu chí), Sỹ Hai (10 tiêu chí), Hồng Sỹ (11 tiêu chí), Quý Quân (10 tiêu chí), Tổng Cọt (10 tiêu chí)

- Nhóm đạt từ 15 - 19 tiêu chí: 04 xã: Trường Hà (19 tiêu chí), Đào Ngạn (19 tiêu chí), Phù Ngọc (19 tiêu chí), Sóc Hà (19 tiêu chí).

Tổng số đăng ký thực hiện năm 2019 là 28 tiêu chí (phấn đấu bình quân 1,75 tiêu chí/xã), kết quả đạt 23 tiêu chí đạt 82,1% KH.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

- Bình quân số tiêu chí toàn huyện đạt 12,1 tiêu chí/xã.


Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng - 8

* Tính đến 15/11/2020 (sau sáp nhập huyện Thông Nông vào huyện Hà Quảng; sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã), kết quả thực hiện các tiêu chí đạt được như sau:

- Nhóm đạt từ 5-9 tiêu chí gồm 08 xã: Mã Ba (07 tiêu chí), Hồng Sỹ (09 tiêu chí), Lũng Nặm (09 tiêu chí), Thượng Thôn (08 tiêu chí), Thanh Long (09 tiêu chí), Yên Sơn (08 tiêu chí), Lương Thông (09 tiêu chí), Quý Quân (9 tiêu chí).

- Nhóm đạt từ 10 - 14 tiêu chí gồm 08 xã: Trường Hà (14 tiêu chí), Cải Viên (10 tiêu chí), Tổng Cọt (11 tiêu chí), Nội Thôn (12 tiêu chí), Ngọc Động (11 tiêu chí), Đa Thông (12 tiêu chí), Cần Yên (11 tiêu chí), Cần Nông (11 tiêu chí).

- Nhóm đạt từ 15 - 19 tiêu chí: 03 xã: Lương Can (19 tiêu chí), Ngọc Đào (19 tiêu chí), Sóc Hà (19 tiêu chí).

- Bình quân số tiêu chí toàn huyện đạt 11,3 tiêu chí/xã

2.3.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới

Tiêu chí 1: Quy hoạch

UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã rà soát thực trạng quy hoạch nông thôn mới trên cơ sở Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh và hướng dẫn của các sở, ngành chuyên môn, kịp thời phát hiện những bất cập từ đó điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới phù hợp với điều kiện thực tế; đồng thời chỉ đạo các xã xây dựng quy chế quản lý, thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt. Kết quả từ năm 2011 - 2015 đã thực hiện xong công tác quy hoạch cho 18/18 xã. Tuy nhiên năm 2015 điều chỉnh cục bộ quy hoạch vị trí xây dựng trụ sở UBND xã Trường Hà, năm 2019 điều chỉnh cục bộ quy hoạch vị trí xây dựng trụ sở UBND xã Thượng Thôn để đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu: Xác định đây là yếu tố then chốt, là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội tại các xã, do đó phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu tiếp tục nhận được sự quan tâm đầu tư. Các địa phương đã tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình


chủ động lồng ghép, huy động đa dạng hóa các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

2.3.2. Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

Tiêu chí 2: Giao thông

Bằng các nguồn vốn đầu tư theo các chương trình dự án cùng với sự phát huy nội lực từ năm 2016 đến nay 100% các xã có đường ô tô được cứng hóa mặt đường đến trung tâm xóm, 100% xóm có đường ô tô đến trung tâm xóm, đường xóm, liên xóm được cứng hóa trên 70%. Cụ thể từ năm 2016 đến năm 2019 thực hiện được 67 tuyến, với tổng chiều dài 100,05km, trong đó: Mở mới: 65 tuyến, chiều dài 87,35 km; cải tạo sửa chữa: 13 tuyến, chiều dài: 22,7 km. Kế hoạch năm 2020 thực hiện 35 tuyến, chiều dài 30,79km. Đường nội đồng được quan tâm đầu tư tạo điều kiện thuận lợi trong việc cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn, đi lại phát triển sản xuất, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững. Từ năm 2016 đến năm 2019 thực hiện được 86,16 km, trong đó: Mở mới 19,67km, bê tông 66,49km. Kế hoạch năm 2020 thực hiện 14,41km.

Tiêu chí 3: Thủy lợi

Các công trình thủy lợi và hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất tiếp tục được đầu tư nâng cấp, cải tạo. Từ năm 2016 đến nay đã đầu tư xây dựng được 44 công trình thủy lợi, với tổng chiều dài 42,363 km, mức đầu tư trên 50 tỷ đồng. Để đảm bảo tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động, đáp ứng nhu cầu dân sinh, ngay từ đầu năm huyện đã chỉ đạo việc khảo sát các công trình thủy lợi để tiếp tục đầu tư, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa công trình thủy lợi phục vụ sản xuất. Kết quả trong năm thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa và làm mới 24 công trình thủy lợi hiện nay các công trình đang khẩn trương thực hiện, một số công trình đã bàn giao đư vào sử dụng. Đến thời điểm hiện tại có 19/19 xã đã đạt tiêu chí về thủy lợi, đạt 100%.

Tiêu chí 4: Điện


Hệ thống điện thường xuyên đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp đảm bảo phục vụ sinh hoạt và sản xuất, đến nay toàn huyện có 7.898/8.033 hộ dân có điện sử dụng thắp sáng và phục vụ sinh hoạt đạt 98,3%, tương đương 208/213 xóm được sử dụng điện thường xuyên và an toàn từ các nguồn. Để đảm bảo đạt tiêu chí về điện một cách bền vững, ngành điện vẫn đang tiếp tục duy tu, bảo dưỡng và đầu tư các trạm biến áp, đường dây điện, trong năm thực hiện 24 công trình điện sinh hoạt ở các xã trên địa bàn huyện, hệ thống điện trên địa bàn huyện đã cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất, hiện tại có 19/19 xã đạt tiêu chí điện, đạt 100%.

Tiêu chí 5: Trường học

Bằng các nguồn vốn của các chương trình, dự án, doanh nghiệp và các nguồn hỗ trợ khác, chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được đẩy mạnh. Từ năm 2016 đến nay đầu tư xây mới, sửa chữa nâng cấp được 38 trường, trong đó: Xây mới được 10 trường, trong đó vốn Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam hỗ trợ 01 trường, tổng kinh phí 9.142.256.000 đồng; sửa chữa, nâng cấp được 28 trường. Đến nay có 11 trường đạt chuẩn quốc gia.

Trên địa bàn huyện có tổng số 80 trường, trong đó có 30 trường mầm non, 14 trường tiểu học, 13 trường THCS (gồm 02 trường PTDTNT huyện), 18 trường Tiểu học và THCS, 04 trường THPT, 01 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; Cơ sở vật chất trường học hàng năm đều được chú trọng đầu tư, cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học, trong năm tiếp tục thực hiện nâng cấp, cải tạo sửa chữa 14 công trình liên quan đến trường học, đến nay số lượng trường, lớp cơ bản đáp ứng nhu cầu đi học của con, em các xóm, xã tuy nhiên số lượng trường học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia còn rất ít, đến nay chỉ có 03/19 xã đạt tiêu chuẩn về tiêu chí trường học, chiếm 15,8%.

Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa


Các xã đã chú trọng đầu tư xây dựng và nâng cấp nhà văn hóa xã, xóm. Từ năm 2016 đến nay xây mới 05 nhà văn hóa xã; xây mới, sửa chữa nâng cấp được 167 nhà văn hóa xóm. Đến nay trên địa bàn huyện có 172/213 xóm có nhà văn hóa. Có 14 xã, thị trấn có trạm truyền thanh FM, có 108/213 xóm có hệ thống loa phát thanh đến các xóm, có 03 xã có điểm vui chơi, giải trí phục vụ cho trẻ em và người cao tuổi. Tuy nhiên tỷ lệ xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa còn thấp, đến nay có 4/19 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, chiếm tỷ lệ 21,05%.

Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Trong năm huyện không có kinh phí để thực hiện đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các chợ xã. Đến nay toàn huyện có 17/19 xã đạt tiêu chí về cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm cả các xã chưa có chợ nhưng có các siêu thị mini, cửa hàng bán lẻ, cửa hàng bách hoá tổng hợp đạt tiêu chuẩn theo quy định, chiếm 89,5%. Hạ tầng thương mại nông thôn được quan tâm đầu tư phục vụ ngày càng tốt nhu cầu giao thương, mua bán hàng hóa của người dân nông thôn. Từ năm 2016 đến nay nâng cấp được 02 chợ xã gồm chợ Thượng Thôn và Phù Ngọc.

Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông

Có 19/19 xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, tuy nhiên một số xóm, xã chưa có hệ thống loa truyền thanh, hoặc đã bị hỏng hóc, huyện không có kinh phí xây dựng, sửa chữa các điểm bưu điện văn hoá xã. Đến nay, có 11/19 xã đạt tiêu chí về thông tin và truyền thông, chiếm tỷ lệ 57,9%.

Tiêu chí 9: Nhà dân cư

Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt việc hỗ trợ xây dựng nhà ở, xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người nghèo; Từ năm 2016 đến năm 2019 thực hiện theo Quyết định 33/QĐ-TTg và Quyết định 22/QĐ-TTg về hỗ trợ nhà ở được 821 nhà, trong đó theo Quyết định 22/QĐ-TTG được 681 nhà (Xây mới 429 nhà, sửa chữa: 252 nhà, kinh phí 22.200.000.000 đồng), hỗ trợ


theo Quyết định 33/QĐ-TTg được 140 nhà, kinh phí 3.500.000.000 đồng. Hưởng ứng cuộc vận động Toàn dân đoàn kết XDNTM, đô thị văn minh huyện đã vận động cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm ủng hộ quỹ "xây dựng nông thôn mới", Từ năm 2016 đến năm 2019 đã huy động được 143.679.458 đồng, việc quản lý và sử dụng quỹ đảm bảo đúng mục đích. Đến nay có 5/18 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư. Nhà ở dân cư ở nông thôn từng bước được chỉnh trang, nâng cấp, tuy nhiên nhà ở đạt chuẩn theo quy định còn ít, đến thời điểm hiện tại có 05/19 xã đạt chuẩn nông thôn mới về nhà ở dân cư, chiếm tỷ lệ 26,3%.

2.3.3. Về phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân

Tiêu chí 10: Thu nhập

Ngay từ đầu nhiệm kỳ UBND huyện, Ban chỉ đạo huyện đã chỉ đạo các xã về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, tập trung theo công thức 3 cây + 2 con (Thuốc lá, ngô,lạc, bò u và lợn đen). Kết quả đạt được như sau:

- Sản xuất thuốc lá: Diện tích 572,3/690 ha đạt 82,9% KH, bằng 83,5% so với năm 2016, năng suất đạt 26,4/26 tạ/ha đạt 101,5% KH, bằng 125,7% so với năm 2016, sản lượng đạt 1.510,4/1.794 tấn đạt 84,2% KH, bằng 103,9% so với năm 2016.

- Chương trình sản xuất ngô giống mới: Diện tích thực hiện được 887,3/750 ha đạt 118,3% KH, bằng 76,9% so với năm 2016; năng suất đạt 33,9/41,7 tạ/ha đạt 81,3% KH, bằng 113,3% so với năm 2016; sản lượng 3.010/3.077 tấn đạt 97,8% KH, bằng 87,3% so với năm 2016, giá trị thu nhập đạt 22 triệu đồng/ha/vụ.

- Chương trình sản xuất lạc hàng hóa: Diện tích 557,5/680ha, đạt 82,0% KH, bằng 104,8% so với năm 2016; năng suất đạt 15,2/16,2 tạ/ha đạt 94,2% KH, bằng 133,3% so với năm 2016; sản lượng đạt 848,8/1.099 tấn đạt 77,2% KH, bằng 139,6% so với năm 2016, giá trị thu nhập đạt 32 triệu đồng/ha/vụ.


- Chương trình phát triển đàn bò: Tổng đàn bò có mặt tại thời điểm 01/10/2019 là 8.164 con/8.919 con đạt 91,5% KH, bằng 106,2% so với năm 2016. Giá trị thu nhập đạt trên 11,95 tỷ đồng.

- Chương trình phát triển lợn: Tổng đàn lợn có mặt tại thời điểm 01/10/2019 là 28.862 con/31.609 con đạt 91,3% KH, bằng 105,5% so với năm 2016, trong đó đàn lợn đen có mặt trên 7.216 con, tập trung chủ yếu ở 12 xã vùng cao. Tuy nhiên trong năm 2019 trên địa bàn huyện có xảy ra dịch tả lợn Châu Phi làm chết và tiêu hủy 1.687 con, trọng lượng tiêu hủy 73.599kg, tại 16 xã, thị trấn, đến nay đã công bố hết dịch, ảnh hưởng đến tổng đàn lợn cũng như đàn gia súc của cả huyện. Giá trị thu nhập đạt 14,5 tỷ đồng.

- Chương trình trồng gừng trâu nguyên liệu: Để tiếp tục thực hiện chương trình đầu tư và bao tiêu sản phẩm gừng trâu, UBND huyện đã phối kết hợp với Doanh nghiệp tiếp tục triển khai thực hiện tại các xã vùng cao, với tổng diện tích 82,34 ha gừng trồng được 82,3/76,3ha, đạt 107,8%, sản lượng 1.399,1/1.297,1 tấn, đạt 107,8% KH, giá trị thu nhập đạt 200 triệu đồng/ha/năm.

Tiêu chí 11: Hộ nghèo

Công tác giảm nghèo và an sinh xã hội được các cấp các ngành trên địa bàn huyện Hà Quảng đặc biệt quan tâm, triển khai. Cùng với việc lồng ghép hỗ trợ phát triển từ các chương trình dự án đã và đang triển khai trên địa bàn huyện như Nghị quyết 30a, Chương trình 135, nông thôn mới, Quyết định 102/QĐ-TTg đã hỗ trợ cho các hộ nghèo, cận nghèo, hộ khác tổng số tiền trên 100.000 triệu đồng, các nội dung hỗ trợ đều đảm bảo theo nội dung quy định của Chương trình, phù hợp với nhu cầu thực tế của người sản xuất, tạo điều kiện cho người dân có thêm nguồn phân bón, giống, vật tư, khoa học kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng giá trị thu nhập/ha canh tác/năm góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững. Kết quả giảm nghèo qua các năm như sau: Giai đoạn giai đoạn 2016- 2020 (Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn đầu là 57,71% đến 31/12/2019 còn 36,22% giảm 21,49% so với năm 2016.


Tiêu chí 12: Lao động có việc làm

Công tác tập huấn, đào tạo dạy nghề tại huyện được đẩy mạnh thực hiện, từ năm 2016 đến nay huyện đã tổ chức tập huấn, đào tạo nghề được

5.216 lượt người và xuất khẩu lao động được 12 người. Hiện nay toàn huyện tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên chiếm 95,77% tăng 5,7% so với năm 2016.

Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất

Hiện nay trên địa bàn huyện có 24 hợp tác xã, các hợp tác xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, vệ sinh môi trường nông thôn, sản xuất nông nghiệp... hiện nay các hợp tác xã đang hoạt động có hiệu quả, trong đó có 6 hợp tác xã sản xuất lĩnh vực nông nghiệp gồm cung ứng dịch vụ nông nghiệp và phát triển chăn nuôi. Thực hiện mô hình liên kết theo chuỗi giá trị, huyện đã ký kết hợp đồng đầu tư sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp với các doanh nghiệp như Công ty TNHH một thành viên Viện Thuốc lá, Công ty TNHH nông lâm nghiệp Hà Quảng, Đức Chung, Công ty TNHH phát triển nông nghiệp và tư vấn môi trường (DACE), Công ty Xuất nhập khẩu Toàn Cầu tại Bắc giang sản xuất, tiêu thụ các nông sản chủ lực của huyện đảm bảo tính bền vững.

2.3.4. Về văn hóa, xã hội, môi trường

Tiêu chí 14: Giáo dục và đào tạo

Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; kết quả phổ cập giáo dục tiểu học; kết quả phổ cập giáo dục THCS 19/19 xã; duy trì lớp xóa mù chữ tại các xóm của các xã trên địa bàn huyện; công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ quản lý giáo dục, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên luôn được quan tâm; hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, 100% đội ngũ giáo viên các bậc học đã đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Đến nay, huyện có 11/19 xã đạt tiêu chí về giáo và đào tạo, chiếm tỷ lệ 57,9%.

Xem tất cả 99 trang.

Ngày đăng: 22/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí