Kinh Nghiệm Thực Hiện Chính Sách Người Có Công Ở Một Số Địa Phương Và Bài Học Tham Khảo Cho Huyện M’Drắk, Tỉnh Đắk Lắk

chính sách đối với người có công với cách mạng.


1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách người có công ở một số địa phương và bài học tham khảo cho huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk

1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách người có công ở huyện Cư Mga, tỉnh Đăk Lăk

Theo báo cáo tổng kết năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020 của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cư Mga, việc thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.

Trong lĩnh vực người có công: quận đã thực hiện chi trả kịp thời chế độ ưu đãi thường xuyên cho người có công với cách mạng; các chính sách ưu đãi đối với người có công đều được triển khai thực hiện đảm bảo đúng chính sách, đúng đối tượng; các chủ trương, chính sách đối với người có công được triển khai rộng khắp đến cơ sở thông qua phong trào xây dựng các xã, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ bằng nhiều hình thức như: xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, xây nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa... Các hoạt động này đã góp phần nâng cao mức sống của hộ gia đình chính sách bằng hoặc cao hơn người dân nơi cư trú.

Trong các hoạt động chăm sóc người có công, huyện Cư Mga còn bố trí ngân sách để tổ chức đưa, đón đối tượng người có công đi điều dưỡng tập trung tại các cơ sở điều dưỡng trong và ngoài tỉnh.

Bằng những việc làm chu đáo, thiết thực, trong 5 năm qua huyện Cư mga luôn được Tỉnh đánh giá, ghi nhận là điểm sáng về phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”.

Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng, nhưng việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận vẫn còn một số hạn chế: công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách đối với người có công chưa sâu rộng; việc tổ chức triển khai, hướng dẫn thực thi chính sách đối với người có công chưa kịp thời; theo

dõi, quản lý đối tượng người có công chưa tốt, đặc biệt việc xác lập hồ sơ giải quyết chính sách đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và giải quyết hồ sơ tồn đọng người có công qua các thời kỳ còn chậm. Nguyên nhân chính của những hạn chế này là do các văn bản hướng dẫn của Trung ương chưa đồng bộ và thống nhất; cán bộ, công chức thực hiện chính sách đối với người có công còn kiêm nhiệm nhiều việc.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

1.3.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách người có công ở huyện K rông Pắk, Tỉnh Đăk Lắk.

Toàn huyện Krông Pắk có 3.539 đối tượng, bao gồm: 31 Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng (trong đó 19 Mẹ còn sống); 2.069 liệt sĩ, 639 thương binh, 108 bệnh binh, 88 người có công giúp đỡ cách mạng, 79 cán bộ bị địch bắt tù đày, 479 cán bộ hoạt động kháng chiến, 46 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học,...

Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk - 6

Trong công tác thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công, huyện Krông Pắk đã đạt được một số thành tựu như: chi trả trợ cấp hàng tháng, một lần được thực hiện đầy đủ và kịp thời; các chế độ bảo hiểm y tế, ưu đãi giáo dục, điều dưỡng được thực hiện đầy đủ cho người có công. Công tác thăm hỏi, động viên các gia đình chính sách nhân dịp lễ, Tết hàng năm được tổ chức kịp thời, chu đáo, thể hiện tình cảm uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đối với những người và gia đình đã hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân. Công tác hướng dẫn, lập hồ sơ chính sách đảm bảo kịp thời, chính xác. Công tác xã hội hóa chăm sóc người có công đã thu hút được sự quan tâm của các cấp, các ngành và của toàn xã hội với tinh thần, ý thức và trách nhiệm cao. Đời sống vật chất và tinh thần của các gia đình người có công trên địa bàn huyện không ngừng được nâng cao, ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân trên địa bàn Huyện.

Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng, nhưng công tác thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện vẫn còn có những hạn chế: còn tồn

đọng nhiều hồ sơ công nhận thương binh, liệt sỹ, người bị nhiễm chất độc da cam chưa được giải quyết; một vài cán bộ làm công tác thương binh - liệt sĩ lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm về thực hiện chính sách người có công cho huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk

Từ thực tiễn của một số địa phương trên, huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk rút ra một số bài học kinh nghiệm sau về công tác thực hiện chính sách người có công:

Một là, đẩy mạnh công tác giải quyết tồn đọng về xác nhận người có công với cách mạng qua các thời kỳ. Triển khai thực hiện đồng bộ chế độ ưu đãi nhằm nâng cao mức sống người có công với cách mạng để bản thân và gia đình họ có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình của xã hội.

Hai là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong quá trình thực hiện bảo đảm chính sách được thi hành công bằng, chính xác. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về ưu đãi xã hội, chú trọng ba nội dung sau: củng cố tổ chức bộ máy, cái cách hành chính theo hướng thủ tục gọn nhẹ, đơn giản, chính xác, chống phiền hà, chống tiêu cực, giải quyết kịp thời những bức xúc, điểm nóng trong lĩnh vực người có công với cách mạng, tăng niềm tin của nhân dân đối với chính quyền và đối với chế độ.

Ba là, mở rộng các mô hình xã hội hoá chăm sóc người có công với cách mạng, đồng thời động viên sự vươn lên của bản thân, gia đình chính sách trong thời kỳ hội nhập và phát triển, tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng trong thời kỳ mới.

Bốn là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công với cách mạng. Sơ kết, tổng kết, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu dương, khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác thực hiện chính sách người có công với cách mạng.

Tiểu kết chương 1


Chương 1 đã đưa ra những cơ sở lý luận chung của đề tài, trong đó nhấn mạnh các khái niệm người có công với cách mạng, chính sách người có công với cách mạng, thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng.

Bên cạnh đó giới thiệu khái quát về đối tượng người có công theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, ý nghĩa của thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng, quy trình thực thi chính sách gồm các bước: Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách, phổ biến tuyên truyền chính sách, phân công phối hợp thực hiện chính sách, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách người có công với cách mạng: Tính chất của vấn đề chính sách, môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách, tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách, đặc tính của đối tượng chính sách, thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình thực thi chính sách, năng lực thực thi chính sách của cán bộ - công chức trong bộ máy quản lý nhà nước, điều kiện cơ sở vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân.

Những cơ sở lý luận nhằm tạo nền tảng đi sâu phân tích thực trạng ở Chương 2 và đưa ra giải pháp ở Chương 3 luận văn.

Chương 2


THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Khái quát về huyện M’Drắk, thực trạng người có công và ảnh hưởng đến thực hiện chính sách người có công

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số


Huyện M’Drắk nằm cửa ngõ phía Đông của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm hành chính tỉnh (TP Buôn Ma Thuột) 100 km; huyện có 12 xã và 1 thị trấn gồm 173 thôn buôn, tổ dân phố (trong đó có 40 buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ: 138 thôn, buôn đặc biệt khó khăn về KT-XH). Dân số năm 2020 là 73.059 người, gồm 17 dân tộc cùng sinh sống (trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 49%). Diện tích tự nhiên 133.748,00 ha, chiếm 10,18% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh, mật độ dân số bình quân 55 người/km2

Có toạ độ địa lý:


- Vĩ độ Bắc: Từ 12027'10'' đến 12057'50'' .


- Kinh độ đông: Từ 108034'40'' đến 108059'50'' .


- Phía Bắc, Đông Bắc giáp tỉnh Phú Yên.


- Phía Đông, Đông Nam và phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa.


- Phía Tây, Tây Bắc giáp huyện Ea Kar và huyện Krông Bông.


Huyện có tuyến Quốc lộ 26 chạy qua nối liền thành phố Buôn Ma Thuột với thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa; tuyến Tỉnh lộ 13 nối liền với huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên; tuyến đường Đông Trường Sơn (Đ35) nối liền với tỉnh Gia Lai và huyện Krông Bông.Đây là điều kiện thuận lợi để huyện giao lưu với các huyện trên địa bàn Tây Nguyên và Duyên hải Miền Trung, cũng là những nhân tố để huyện có những bước đi đột phá nhằm đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời hội nhập vào quá trình phát triển chung của tỉnh.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội


Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện M’Drắk về phát triển kinh tế - xã hội huyện. Trong 5 năm (2016 – 2020), tình hình kinh tế - xã hội của huyện đã có những tiến triển rõ nét: Hạ tầng - Kinh tế được quan tâm đầu tư; văn hóa – xã hội cónhiều tiến bộ, chính sách an sinh xã hội được quan tâm, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân không ngừng đượcnâng lên, An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

2.1.2.1.Về kinh tế


Tổng giá trị sản xuất (Theo giá năm 2010) trong giai đoạn 2016-2020 ước đạt trên 17.286 tỷ đồng, tăng 1,07% so với Nghị quyết (Nghị quyết 05 năm là 17.103,362 tỷ đồng), tăng trưởng kinh tế bình quân ước đạt 11,9%/năm (Nghị quyết 11-12%). Tổng giá trị sản xuất năm 2020 ước đạt trên 4.263 tỷ đồng, quy mô nền kinh tế tăng 1,76 lần so với năm 2015 và tăng 0,6% so với Nghị quyết.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng và Thương mại - Dịch vụ(). Ước năm 2020 (Theo giá năm 2010) tỷ trọng ngành Nông lâm nghiệp chiếm 54,09% (NQ52,6%); Công nghiệp- Xây dựng chiếm 24,46% (NQ25,8%); Thương mại – Dịch vụ chiếm 21,45% (NQ 21,6%).

Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển và giữ mức tăng trưởng cao, góp phần phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân trong huyện.

Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế đất đai, đảy mạnh ứngdụng khoa học công nghệ, xây dựng vùng sản xuất chuyên canh theo chuỗi giá trị gia tăng, tạo ra sản phẩm hàng hóa chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thị trường, góp phần tăng giá trị sản xuất ngành nông – lâm nghiệptrong giai đoạn 2016-2020 ước đạt trên 10.067 tỷ đồng, vượt 5% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (NQ 9.576, 610 tỷ đồng); dự kiến 2020 ước đạt trên 2.306 tỷ đồng, cao gấp 1,48 lần so

với 2015; sản lượng lương thực ước đạt 79.074 tấn, tăng 15,3% so với năm 2015.


Chăn nuôi, thủy sản: Hình thức chăn nuôi trang trại, gia trại phát triển đã thay thế dần mô hình chăn nuôi nhỏ, lẻ ở gia đình, cùng với hệ thống chuồng trại đảm bảo môi trường, sử dụng nguồn giống mới, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, phòng chống, kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, góp phần gia tăng khối lượng chu chuyển hàng hoá và giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng 81,2% so với 2015 (), thủy sản tăng 63,5% so với năm 2015().

Lâm nghiệp: Hiệu quả của việc trồng rừng đã đạt được nhiều kết quả rõ nét, tạo chuyển biến tích cực trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của Nhân dân. Lâm nghiệp phát triển nhanh, bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Trong 5 năm, toàn huyện đã trồng 7.630ha, bình quân 1.526ha/năm, đạt 138,7%KH; Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2020 ước đạt 86.190,8 triệu đồng, tăng 16% so với 2015. Tỷ lệ độ che phủ rừng năm 2020 ước đạt 53,37% (KH 50-51%). Công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm và nhiều chuyển biến tích cực; nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng của người dân từng bước được nâng lên.

Công nghiệp - Xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế: Tốc độ tăng trưởng bình quân 18,82%/năm, trong đó công nghiệp tăng 28,9%/năm. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chế biến gỗ rừng trồng, khai thác đá, sản xuất gạch tuy nen, sản xuất điện... Cụm công nghiệp tiếp tục được quan tâm đầu tư, từng bước đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho các nhà đầu tư. Giá trị xây dựng gia tăng 81,1% so với năm 2015. 100% thôn, buôn, tổ dân phố được cấp điện; 99,5% số hộ được dùng điện lưới quốc gia. Các tuyến đường giao thông được quan tâm đầu tư, cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của Nhân dân, 100% tuyến đường huyện được nhựa hóa; nhựa hóa và bê tông hóa 70% đường xã, 100% đường nội thị. Các công trình thủy lợi được kiên cố, hệ

thống kênh mương dần được hoàn thiện, đảm bảo nước tưới cho 70% diện tích đất sản xuất có nhu cầu tưới, đạt 100%.

Thương mại - Dịch vụ phát triển khá, chất lượng dịch vụ ngày càng tăng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của Nhân dân: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và kinh doanh dịch vụ đến năm 2020 ước đạt 1.127,2 tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với năm 2015, tăng bình quân 16,8%/năm. Tiếp tục quan tâm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, bằng các nguồn lực xã hội hóa và sự quan tâm của nhà nước như: Chợ trung tâm thị trấn, chợ Ea Pil và chợ Ea Riêng, đã góp phần cung ứng hàng hóa, tiêu dùng của nhân dân. Dịch vụ vận tải được xã hội hóa phát triển mạnh, đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn.

Công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt kết quả khá, cơ bản đáp ứng mục tiêu, kế hoạch đề ra. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước.Tổng thu NSNN giai đoạn 2016-2020 ước đạt 306,397 tỷ đồng, vượt 200,3% so với NQ; tăng bình quân 29,6%/năm (NQ tăng 10% trở lên); năm 2020 ước đạt 111,147 tỷ đồng, bằng 236,48%KH (NQ 47 tỷ đồng), tăng 283% so với năm 2015. Chi ngân sách được đảm bảo theo kế hoạch, triệt để thực hành tiết kiệm, có hiệu quả. Phân cấp trong quản lý ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo hướng tạo sự chủ động trong quản lý, điều hành của các địa phương, đơn vị. Tổng chi ngân sách năm 2020 ước thực hiện 526.838 triệu đồng.

Các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện từng bước khắc phục, duy trì sản xuất, kinh doanh, tiếp tục tạo việc làm cho người lao động và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Hoạt động của các thành phần kinh tế đã có chuyển biến, ngoài 04 doanh nghiệp Nhà nước, các cơ sở kinh tế đang tổ chức sản xuất, kinh doanh từng bước đi vào ổn định, phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết lao động việc làm, xoá đói, giảm nghèo (), đóng góp trên 60% tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện, giải quyết việc làm cho gần 2.650

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 09/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí