ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
Mục tiêu đến năm 2010:
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, tăng cường công tác xoá đói giảm nghèo, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị ở nông thôn, giảm hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới, cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm, tăng tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước sạch.
Nghị quyết cũng chỉ rõ các giải pháp:
- Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên, xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị…
- Xây dựng hệ thống ASXH ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với người nghèo, thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp, bảo đảm mức sống tối thiểu cho dân cư nông thôn; rà soát giảm thiểu các khoản đóng góp có tính chất bắt buộc đối với nông dân, tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện và thực hiện đầy đủ Quy chế dân chủ ở cơ sở.
* Một số ý kiến chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ương:
Trong bài viết của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tham khảo tài liệu[54] với tiêu đề: “Thực hiện thắng lợi Nghị quyết TW 7, khoá X trên lĩnh vực Lao động- Thương binh và Xã hội” có nêu:
- Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc về ASXH đối với người nông dân nhất là mở rộng đối tượng nông dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT và nâng tỷ lệ đối tượng hưởng trợ cấp xã hội lên 70%.
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống ASXH hoàn chỉnh cho nông thôn, nông dân. Trước hết thực hiện chính sách BHXH tự nguyện, BHYT,
khuyến khích phát triển các hình thức Bảo hiểm tự nguyện khác cho nông dân; ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhóm đối tượng yếu thế ở nông thôn, tạo điều kiện cho họ hoà nhập cộng đồng trên cơ sở đa dạng hoá các loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội tự nguyện, nhân đạo, chuyển mạnh sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội…
3.1.2.2.Về chính sách ASXH với người nông dân vùng thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp
Nghị quyết Trung ương 7, khoá X của Đảng, trong nhiệm vụ và giải pháp thứ 3 có nêu “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước…Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là các vùng chuyển đổi mục đích sử đụng đất”; trong nhiệm vụ và giải pháp thứ 6 có nêu “…Có cơ chế khuyến khích những tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, vào các dự án đầu tư kinh doanh khi có đất bị thu hồi. Có chính sách giải quyết tốt vấn đề nhà ở, đất ở, việc làm cho người bị thu hồi đất. Có quy hoạch và cơ chế bảo vệ vững chắc đất trồng lúa”.
- Về những nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện tới năm 2010, Nghị quyết có nêu: “…Khắc phục nhanh những vấn đề bức xúc ở nông thôn, trước hết là những tồn tại liên quan tới vấn đề thu hồi đất; triển khai chương trình “xây dựng nông thôn mới” trong đó thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước”.
Trong Nghị quyết Trung ương 9 (Khoá X): Nhiệm vụ, giải pháp trong lĩnh vực kinh tế có nêu: “Ban hành chính sách phù hợp để giải quyết vướng mắc kéo dài trong thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư”. Trong lĩnh vực văn hoá, y tế, xã hội có nêu: “Thực hiện tốt nhiệm vụ tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện chính sách khuyến khích tạo việc làm, mở rộng các hình thức
dạy nghề, hỗ trợ cho vay dạy nghề, học nghề, nhất là với người bị thu hồi đất, không còn đất sản xuất, lao động bị dôi dư do suy giảm kinh tế...”. Trong mục tiêu có nêu: “...Ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững; đảm bảo ASXH, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội”.
Với những định hướng trên đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với nông dân phải thu hồi đất.
3.2. Vận dụng mô hình SWOT để phân tích việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển các KCN tại Bắc Ninh.
Để giúp cho việc đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi đất tại Bắc Ninh, tác giả sử dụng mô hình SWOT để phân tích các yếu tố thuận lợi, khó khăn, những cơ hội và thách thức đang đặt ra với việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH nhằm giúp cho người nông dân khu vực thu hồi đất phục vụ công nghiệp hoá, đô thị hoá có đời sống ổn định và ngày càng được nâng lên góp phần tác dộng trở lại cho quá trình công nghiệp hoá phát triển bền vững.
Bảng 3.4: Ma trận SWOT
Cơ hội (O) | Thách thức (T) | |
Mặt mạnh (S) | Phối hợp (S/O) | Phối hợp (S/T) |
Mặt yếu (W) | Phối hợp (W/O) | Phối hợp (W/T) |
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp nghiên cứu tại Bắc Ninh - 15
- Định Hướng Phát Triển Công Nghiệp Tỉnh Bắc Ninh Đến Năm
- Quy Hoạch Phát Triển Công Nghiệp, Đô Thị Tỉnh Bắc Ninh Đến Năm 2020
- Chính Sách Asxh Phải Bao Phủ Được (Bảo Đảm Sao Cho Bao Quát Được) Toàn Bộ Các Đối Tượng Nông Dân Có Đất Nông Nghiệp Bị Thu Hồi Và Thành Viên
- Đẩy Mạnh Công Tác Tuyên Truyền Giáo Dục Để Nâng Cao Nhận Thức Cho Cả Cơ Quan Quản Lý Nhà Nước, Các Đoàn Thể Chính Trị Xã Hội, Doanh Nghiệp Và
- Lộ Trình Xây Dựng Và Hoàn Thiện Chính Sách Asxh Với Nông Dân Bị Thu Hồi Đất.
Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả tự thiết kế
Việc đánh giá khả năng xây dựng và hoàn thiện các chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố cơ bản đó là: chính sách vĩ mô của Nhà nước, khả năng tham gia của người nông dân Bắc Ninh, sự hỗ trợ và trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia đầu tư tại
các KCN… Trong khuôn khổ của luận án này tác giả sử dụng ma trận SWOT để phân tích hai nội dung cơ bản đó là khả năng để người nông dân bị thu hồi đất có thể chủ động tham gia vào hệ thống ASXH và những khả năng mà họ được hưởng lợi thông qua các chính sách ASXH của Nhà nước.
Bảng 3.5: Khả năng để người nông dân bị thu hồi đất chủ động tham gia vào hệ thống ASXH
- Các chủ trương, chính sách của | - Lao động nông | ||
người nông dân bị thu hồi đất chủ | Đảng và Nhà nước vừa qua rất | nghiệp bị thu hồi đất | |
động tham gia vào hệ thống ASXH | quan tâm đến nông dân và nông | tuổi cao, trình độ | |
- Có nguồn thu nhập ban | thôn. | thấp chiếm tỷ lệ khá | |
đầu khá lớn gồm tiền đền | - Trên địa bàn tỉnh có nhiều cơ sở | lớn khó được tuyển | |
bù khi Nhà nước thu hồi | dạy nghề, nhiều ngành nghề phát | dụng vào các doanh | |
đất và khoản hỗ trợ ổn | triển ở hầu khắp các huyện, thị | nghiệp KCN, việc đi | |
định đời sống (10.000 | xã, thành phố trong tỉnh. | làm xa với phần lớn | |
đồng/m2), chuyển đổi | - Các doanh nghiệp tham gia đầu | các chủ hộ không | |
nghề và tìm việc làm mới | tư vào Bắc Ninh sau những năm | đáp ứng được. | |
(2,5 lần đơn giá đền bù). | sản xuất đã ổn định và phát huy | - Hầu hết các tỉnh | |
- Trình độ văn hoá khá | hết công suất, nhu cầu lao động sẽ | công nghiệp phát | |
cao có tới 68,7% tốt | tăng và khả năng hỗ trợ địa | triển chưa có chính | |
nghiệp THCS trở lên | phương có đất giao cho doanh | sách ASXH riêng | |
trong khi tỷ lệ chưa tốt | nghiệp ngày càng nhiều. Ngoài ra | cho nông dân bị thu | |
Điểm | nghiệp tiểu học chỉ chiếm | dịch vụ tại các KCN cũng có nhu | hồi đất |
mạnh | 11,7%. | cầu khá lớn như nhà ở, vệ sinh | |
- Người nông dân Bắc | môi trường và các dịch vụ sinh | ||
Ninh bản chất năng động, | hoạt khác. Đây là cơ hội để người | ||
sáng tạo và khá thông | nông dân bị thu hồi đất tìm kiếm | ||
minh họ có nhiều khả | việc làm mới. | ||
năng để tiếp cận thị | - Khi có việc làm mới ổn định, | ||
trường lao động kể cả | thu nhập của người nông dân tăng | ||
trong và ngoài tỉnh, thậm | dần họ sẽ quan tâm hơn đến việc | ||
chí cả ngoài nước. | tham gia hệ thống ASXH. |
- Số lao động có trình độ | - Mặc dù cơ hội khá lớn song đặc | - Việc làm thiếu, thu | |
văn hoá thấp tập trung chủ | điểm của người nông dân bị thu | nhập giảm nguồn | |
yếu ở lao động tuổi cao. | hồi đất (mang tính đặc thù) đã có | vốn ban đầu cạn dần | |
- Tâm lý của người lao | rất ít lao động cao tuổi (>35) tìm | khó khăn trong đời | |
động Bắc Ninh còn kén | được việc làm dẫn tới thu nhập | sống của họ ngày | |
chọn nghề có thu nhập | thường xuyên của gia đình họ | càng tăng, trong khi | |
cao, tính tự do trong lao | giảm sút, khả năng tiếp cận hệ | mức đóng góp vào | |
Điểm | động còn lớn khó thích | thống ASXH khó khăn. Vì vậy | hệ thống ASXH |
yếu | nghi yêu cầu của tác | Nhà nước và doanh nghiệp rất cần | ngày càng tăng. |
phong công nghiệp. | có chính sách và sự hỗ trợ. | ||
- Sự hiểu biết về các chính | |||
sách ASXH để xác định | |||
rõ được quyền lợi và trách | |||
nhiệm còn rất hạn chế, tư | |||
tưởng ỷ lại, thực dụng còn | |||
ăn sâu trong mỗi người | |||
nông dân Bắc Ninh. |
Nguồn: Tác giả tự thiết kế, phân tích thông qua các tài liệu[[3], [23], [48]
Bảng 3.6: Khả năng người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi đất được hưởng lợi từ hệ thống ASXH trong thời gian tới
- Sự quan tâm của Đảng | -Mặc dù có nhiều | ||
dân bị thu hồi đất được hưởng lợi từ hệ | và Nhà nước thông qua | điều kiện hỗ trợ | |
thống ASXH | hệ thống chính sách | của Trung ương, | |
- Kinh tế của tỉnh Bắc Ninh liên | ASXH với nông dân nói | tỉnh, địa phương | |
tục tăng trưởng cao, thu ngân sách | chung và nông dân bị thu | và cộng đồng | |
hàng năm đều vượt mục tiêu khá | hồi đất ngày càng được | song vẫn còn một | |
lớn, nguồn ngân sách chi cho hệ | hoàn thiện. | bộ phận nông dân | |
thống ASXH tăng với tốc độ cao | - Việc làm sẽ nhiều hơn | khó có thể tiếp | |
hàng năm. | giúp cho người nông dân | cận được để tham | |
- Các doanh nghiệp KCN sản xuất | có cơ hội lựa chọn và | gia vào hệ thống | |
Điểm | ổn định các cam kết với các hộ | tham gia góp phần tăng | ASXH kể cả học |
mạnh | dân giao đất cho họ từng bước | thu nhập và nâng cao đời | nghề tìm việc |
được thực hiện kể cả việc làm, đời | sống của gia đình. | làm, tham gia | |
sống và những hỗ trợ khác. | - Số lượng người tham | BHXH và BHYT |
- Đời sống của người dân Bắc Ninh những năm qua liên tục được cải thiện đây cũng là điều kiện thuận lợi để cộng đồng hỗ trợ đột xuất cho những người nông dân diện thu hồi đất gặp khó khăn. | gia hệ thống ASXH với nông dân ngày càng tăng góp phần làm cho tài chính về ASXH ngày càng bền vững. | tự nguyện. Đây là yếu tố cần quan tâm khi xây dựng chính sách ASXH. | |
- Các văn bản quy phạm pháp luật | - Trung ương và tỉnh đã | Việc hưởng lợi từ | |
về cơ chế, chính sách ASXH đối | bước đầu quan tâm đề | ASXH với người | |
với nông dân nói chung và nông | cập tới đối tượng nông | nông dân rất có ý | |
dân bị thu hồi đất còn chưa đồng | dân diện thu hồi đất để | nghĩa khi họ tiếp | |
bộ, nhiều nội dung chưa được đề | ban hành chính sách | cận và tham gia, | |
cập tới. | ASXH đối với họ vì số | song thách thức | |
Điểm | - Với tỉnh Bắc Ninh chưa có bộ | lượng, hộ gia đình trong | đặt ra trước |
yếu | phận theo dõi, khảo sát, đề xuất | toàn quốc bị ảnh hưởng | những điểm yếu |
chính sách ASXH với nông dân | do thu hồi đất hiện nay là | của họ sẽ rất khó | |
khu vực thu hồi đất vì vậy các | không nhỏ. | tham gia vào hệ | |
chính sách cho đối tượng này còn | - Nhiều địa phương đã tổ | thống ASXH, | |
manh mún, thiếu và rất bất cập. | chức khảo sát thực trạng | Nhà nước và | |
- Mặc dù nguồn thu của tỉnh tăng | về ASXH với nông dân bị | doanh nghiệp cần | |
cao hàng năm, song giá trị tuyệt | thu hồi đất phân công cán | nghiên cứu và | |
đối còn nhỏ bé trong khi nhu cầu | bộ và có bộ máy giúp | coi đây là vấn đề | |
chi lại rất lớn, tỷ trọng chi cho | việc, qua đó ban hành | đặt ra khi xây | |
ASXH đối với nông dân diện phải | chính sách với đối tượng | dựng và hoàn | |
thu hồi đất còn rất nhỏ. | này ngoài chính sách | thiện chính sách. | |
- Đối tượng được trợ cấp thường | chung của Trung ương. | ||
xuyên (ngoài quy định của Trung | |||
ương) số lượng còn nhỏ, mức trợ | |||
cấp của tỉnh còn thấp (người cao | |||
tuổi từ 75-79 không có lương hưu | |||
và trợ cấp khác hàng tháng mới | |||
được trợ cấp 90.000 đồng/người). |
Nguồn: Tác giả tự thiết kế, phân tích thông qua các tài liệu:[3],[23],[48]
Qua phân tích ma trận SWOT cho thấy việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi đất có những thuận lợi, khó khăn và những cơ hội cũng như thách thức sau:
3.2.1. Thuận lợi, khó khăn:
Các quốc gia trên thế giới nhất là khu vực Đông Nam Á và các nước lân cận nước ta như Trung Quốc, Ấn Độ trong những năm qua rất quan tâm đến ASXH với người nông dân, sự hội nhập kinh tế giúp cho chúng ta có điều kiện tiếp cận hệ thống ASXH của các nước đầy đủ hơn và nhanh chóng hơn.
Do kinh tế của tỉnh luôn tăng trưởng cao và khá ổn định, thu hút đầu tư ngày càng nhiều; với quy mô doanh nghiệp ngày càng lớn, sự đóng góp vào ngân sách nhà nước của tỉnh mỗi năm một tăng, đây là điều kiện quan trọng để tỉnh quan tâm hơn đến ASXH trong đó có ASXH với nông dân bị thu hồi đất.
- Đời sống và việc làm của người nông dân khu vực thu hồi đất ngày càng ổn định, thu nhập tăng dần thông qua sự hỗ trợ của tỉnh họ có điều kiện tiếp cận nhiều hơn đến học nghề mới phi nông nghiệp giúp họ nhiều cơ hội để tìm được việc làm. Bên cạnh những lao động trẻ có nhiều cơ hội tìm được việc làm mới, Tỉnh uỷ đã ban hành Nghị quyết số 16/NQ-TU về phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 đây là cơ hội lớn cho lao động nông nghiệp khu vực thu hồi đất có điều kiện để tìm việc làm thông qua việc làm ổn định thu nhập đều và tăng dần, họ có nhiều thuận lợi để tham gia hệ thống ASXH.
Do việc thu hồi đất để phát triển công nghiệp trong toàn quốc mới tập trung vào những năm cuối của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Với Bắc Ninh mới triển khai nhiều vào năm 2000 trở lại đây, vì vậy việc xây dựng và ban hành cơ chế chính sách ASXH liên quan đến đối tượng nông dân diện thu hồi đất còn chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, thiếu thực tiễn, cụ thể: chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân diện thu hồi đất ở Bắc Ninh mới
có hỗ trợ bằng kinh tế thông qua đền bù giải phóng mặt bằng 14.700 đ/m2 (tính năm 2009) và bằng 2,5 lần chi phí đền bù trên toàn bộ diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (từ ngày 28/12/2009). Còn về đào tạo và giới thiệu tìm việc làm chưa được quan tâm đúng mức, vì vậy nhiều hộ sử dụng tiền này kém hiệu quả. Qua khảo sát trên địa bàn phần lớn hộ sau thu hồi đất nhận tiền đền bù và hỗ trợ chuyển đổi nghề chỉ dùng chưa đến 10% tổng kinh phí cho công việc này.
Về BHXH và BHYT tự nguyện cho nông dân chưa được đề cập đến thể hiện chưa có chính sách nào cho đối tượng là nông dân diện phải thu hồi đất, chính sách bảo trợ xã hội cũng chưa đề cập đến trợ cấp thường xuyên cũng như đột xuất cho đối tượng này, kết quả chỉ có số lượng quá ít ỏi nông dân bị thu hồi đất tham gia BHYT tự nguyện, còn BHXH tự nguyện gần như không có.
- Về nguồn tài chính để thực hiện chính sách ASXH cho nông dân diện thu hồi đất rất hạn hẹp bởi vì: tỉnh chưa thành lập quỹ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cấp tỉnh. Ngoài việc hỗ trợ 14.700 đ/m2 đất thu hồi cho đào tạo và chuyển đổi nghề, 5.300đ/m2 để ổn định đời sống trước ngày 28/12/2009, các nhu cầu cho dạy nghề, sản xuất kinh doanh chỉ trông vào nguồn quỹ 120 của Trung ương nên nguồn thiếu trầm trọng so với nhu cầu. Với các huyện, thị xã, thành phố có điều kiện về nguồn còn hỗ trợ một phần khi mở lớp dạy nghề cho nông dân, nhiều huyện không có khả năng hỗ trợ việc tổ chức các lớp rất khó khăn và hiệu quả thấp.
Chưa có bộ phận theo dõi tổng hợp thực trạng và nhu cầu đào tạo nghề với việc làm để lên kế hoạch một cách khoa học cụ thể bảo đảm tính thiết thực đào tạo gắn với sử dụng sau đào tạo, đây là vấn đề lúng túng trong triển khai mà hầu hết các địa phương trong tỉnh thường để tự các hộ giải quyết sau khi nhận hỗ trợ bằng tiền của nhà nước.