Đảm Bảo Gắn Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Vào Một Chương Trình Cụ Thể


Đại hội IX của Đảng là: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo”; đồng thời nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc “tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập…Nâng mức sống của hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo” [13].

3.1.1.3. Đảm bảo gắn chính sách giảm nghèo bền vững vào một chương trình cụ thể

Điểm bất cập của chính sách GNBV trong thời gian qua là sự chồng chéo trong thiết kế các Chương trình, Dự án giảm nghèo để thực hiện chính sách. Do khi thiết kế các Chương trình, Dự án của chính sách GNBV không thể tách rời riêng lẻ, độc lập mà phải gắn kết với nhau tạo thành một chuỗi thống nhất và đồng bộ nhằm khai thác và tận dụng nguồn lực cho quá trình thực hiện kể từ nguồn lực vốn cho đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự, quá trình tổ chức thực hiện cần phải có sự phối hợp tổ chức theo cấp, ngành dựa vào những tiêu chí giám sát, kiểm tra phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của bên tham gia.

Chính sách GNBV phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chương trình bảo đảm mức sống tối thiểu cho mọi người dân, các chương trình phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo, phát triển hệ thống ASXH với dân cư vùng dân tộc, miền núi. Do đó, để thực hiện GNBV, có thể tập trung vào hai chương trình mục tiêu giảm nghèo:

Thứ nhất là, Chương trình MTQG giảm nghèo, vươn lên no ấm là chương trình chung cho toàn quốc có mục tiêu là giảm nghèo vững chắc và vươn lên khá giả. Đối tượng là người đồng bào DTTS thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo. Nội dung tập trung vào các chính sách/dự án hỗ trợ nâng cao năng lực thị trường cho người nghèo và tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các nguồn lực kinh tế như hỗ trợ học nghề, hướng dẫn cách làm ăn, vốn,…


Thứ hai là, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cho các vùng ĐBKK, có tỷ lệ hộ nghèo cao. Chương trình giảm nghèo này sẽ đặc biệt phù hợp với Đăk Nông về cơ bản thỏa mãn các tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo cao, vị trí địa lý xa xôi hẻo lánh điều kiện tự nhiên khí hậu khắc nghiệt không thuận lợi kinh tế thị trường chưa phát triển chủ yếu là tự cấp tự túc khép kín, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu có đông đồng bào DTTS…Chương trình này được thực hiện lâu dài, kiên trì, tập trung vào các nội dung: xây dựng CSHT phù hợp với địa bàn, khai thác tiềm năng thế mạnh tại chỗ và mở rộng giao thông ra bên ngoài để phát triển kinh tế thị trường, chú ý các điểm kinh tế, các mô hình kinh tế hàng hóa có khả năng lan tỏa rộng. Từng bước nâng cao dân trí cho người dân, đào tạo nghề, hướng dẫn cách làm ăn và cung cấp các dịch vụ phục vụ cho sản xuất - đời sống của người dân và người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo… Nhà nước đầu tư vốn, đồng thời huy động các tổ chức kinh tế và hợp tác quốc tế ODA, TW đầu tư trọn gói, hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực để địa phương chủ động thực hiện mở rộng dân chủ để người dân tham gia.

Như vậy, định hướng và giải pháp cụ thể cho mỗi chính sách đảm bảo vừa có thể vận hành trong chương trình hướng tới đối tượng người đồng bào DTTS nghèo, đồng thời cũng đảm bảo phục vụ đối tượng nghèo nhất. Mặc dù hai chương trình được thiết kế độc lập nhưng chúng đều đảm bảo khuôn khổ tấn công đói nghèo của WB tạo cơ hội, trao quyền và ASXH. Do đó, chính sách GNBV chủ yếu được thiết kế gắn với cả hai chương trình trên.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

3.1.2. Yêu cầu trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo

Những yêu cầu cơ bản thực hiện tốt chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là:

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông - 12

Trước hết, yêu cầu thực hiện đúng, đầy đủ mục tiêu của chính sách

Đây là yêu cầu quan trọng đầu tiên để thu hút mọi hoạt động vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách GNBV theo định hướng. Ứng với mỗi mục tiêu trực tiếp này là những Chương trình, Dự án cụ thể. Kết quả, thực hiện chính sách theo quá trình hoạt động trong từng thời kỳ được lượng hoá bằng những cụ thể. Tổng hợp kết


quả thực hiện mục tiêu của các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của chính sách. Theo đó, muốn thực hiện thành công chính sách GNBV phải triển khai được mục tiêu chính sách GNBV thành kế hoạch và chương trình phù hợp với điều kiện KTXH tỉnh Đắk Nông.

Hai là, yêu cầu đảm bảo đúng quy trình thực hiện chính sách

Tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận cấu thành trong chu trình chính sách, cần thiết phải thực hiện theo một quy trình thích hợp. Trong thực tế, nhiều địa phương đã không coi trọng bước phổ biến, tuyên truyền chính sách nên nhiều đối tượng chính sách và cả cán bộ, công chức có trách nhiệm trực tiếp trong việc tổ chức thực hiện chính sách đã không hiểu rõ về mục tiêu chính sách. Dựa trên khung lý thuyết về quy trình thực hiện chính sách đã xây dựng, luận văn đề xuất một quy trình hợp lý cho việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Ba là, yêu cầu đảm bảo tính khoa học và hợp lý

Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn, nhẹ đủ năng lực tổ chức thực hiện chính sách GNBV theo quy trình khoa học, đó là việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách,… Quy trình thực hiện chính sách lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khi nó được triển khai vào đời sống xã hội. Bởi vậy, tính khoa học của quá trình tổ chức thực hiện chính sách phải thể hiện được vai trò của chính sách trong việc giải quyết vấn đề đói nghèo ở địa phương mình, mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương trong từng thời kỳ, các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách phải tương ứng với trình độ nhận thức và nguồn lực của địa phương.

Bốn là, yêu cầu mang lại lợi ích thật sự cho đối tượng thụ hưởng

Lợi ích mà chính sách GNBV mang lại cho các đối tượng thụ hưởng phản ánh mục tiêu mà chính sách đang hướng đến, nhất thiết trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các cơ quan nhà nước từ tỉnh cho đến tận cơ sở phải huy động, bố trí các nguồn lực hiện có của địa phương mình để phục vụ cho quá trình tổ chức thực


hiện trên cơ sở thiết lập và thực hiện một mô hình phù hợp và huy động sự tham gia của các đối tượng trong đó có đối tượng thụ hưởng lợi ích của chính sách. Để chính sách GNBV phát huy tác dụng, cần phải có sự hưởng ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của nhà nước. Kết quả trên có được chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng chính sách. Phải giúp người đồng bào DTTS nghèo trên địa bàn Đăk Nông thoát nghèo, góp phần vào phát triển KTXH chung của địa phương.


3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

3.2.1. Nhóm những giải pháp chung

Trong nhóm giải pháp này, luận văn đề xuất các giải pháp áp dụng chung cho việc thực hiện chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, xuất phát từ thực tiễn có tính đặc thù như: trình độ dân trí thấp, điều kiện CSHT yếu kém, trình trạng nghèo hiện còn đang rất phổ biến và chiếm tỷ lệ cao so với các vùng kinh tế của cả nước, vùng có đông người đồng bào DTTS sinh sống và đa số là người nghèo, trình độ và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở còn có nhiều hạn chế, nơi có vị trí chiến lược, quan trong về quốc phòng và an ninh... Với những giải pháp này, tác giả luận văn tin tưởng giúp cho tỉnh Đắk Nông chủ động trong việc thực hiện chính sách GNBV góp phần đạt được các mục tiêu phát KTXH.

Trước hết, tập trung phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng.

Về giáo dục đào tạo: Một trong những rào cản lớn hiện nay trong GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là trình độ dân trí của người nghèo thấp. Mặc dù các giai đoạn vừa qua tỉnh Đắk Nông đã cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận giáo dục cho người nghèo nhưng chất lượng chưa cao. Giáo dục, đào tạo giúp cho người nghèo có thể tiếp nhận đầy đủ thông tin mọi mặt của đời sống kinh tế, CTXH nhằm giảm thiều những hậu quả xã hội do đói nghèo, do thiếu tri thức dẫn đến. Để nâng cao dân trí cho người nghèo cần thực hiện giải pháp sau: tích cực thực hiện chính sách giáo dục, đào tạo cho thế hệ trẻ, tập trung xây dựng trường,


lớp học đảm bảo đủ trường, đủ lớp cho người học, tích cực, chủ động kêu gọi và thu hút nguồn vốn tài trợ để nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học.

Tiếp tục xây dựng phát triển CSHT, cải thiện CSHT phục vụ cho GNBV tỉnh Đăk Nông cần thực hiện giải pháp cơ bản sau: tăng cường huy động sự tham gia của người dân trong quá trình tổ chức triển khai xây dựng CSHT, huy động và phân bổ có hiệu quả nguồn lực thực hiện, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xã có công trình, người dân có việc làm tăng thu nhập, chính phủ đã nêu mục tiêu ưu tiên và tăng tối đa các cơ hội làm việc có trả công cho người lao động của địa phương khi tham gia làm việc cho các công trình CSHT, thông qua nguyên tắc trong phân bổ vốn đầu tư cho các công trình công cộng theo nguyên tắc khi xã có công trình thì người dân địa phương có việc làm và có thu nhập từ việc tham gia xây dựng công trình, góp phần giảm nghèo ở từng thôn/buôn.

Hai là, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức chính trị xã hội trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Qua đó, giúp cho nhà nước nắm bắt được tình hình thực hiện chính sách để đánh giá một cách khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp phát hiện ra những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để điều chỉnh tạo điều kiện phối hợp hoạt động tốt giữa các cơ quan, đối tượng thực hiện chính sách, tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách, kịp thời khuyến khích những mô hình giảm nghèo phù hợp mang lại kết quả để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu chính sách giảm nghèo.

Chính quyền sẽ là cơ quan chủ trì trong tất cả các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương, là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện chính sách GNBV ở địa phương mình, chính quyền có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên có trụ sở tại địa phương và các tổ chức CTXH ở địa phương cùng tham gia vào quá trình thực hiện chính sách. Nâng cao năng lực ở cấp thôn, buôn và xã đòi hỏi các phương pháp tiếp cận mang tính thực tiễn và cần phải có sự hỗ trợ cũng như hướng dẫn từ các cấp cao hơn. Công tác kiểm tra, đánh giá


này còn giúp cho chính quyền và các tổ chức CTXH biết được những hạn chế của mình để điều chỉnh phù hợp giúp nhận thức đúng được vị trí, vai trò của mình để thực hiện có trách nhiệm, có kết quả và hiệu quả góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

Ba là, tập trung thực hiện có kết quả và hiệu quả các chính sách có tác động trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của người nghèo.

Để tạo ra chuyển biến tốt cho công tác giảm nghèo đối với đồng bào DTTS trên địa bàn Đắk Nông cần chủ động, tích cực thực hiện các chính sách có tác động trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của người nghèo. Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào DTTS.

Giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các nhóm dân cư, giữa các dân tộc, tăng cường khả năng tiếp cận pháp lý cho người nghèo, bảo vệ phụ nữ và trẻ em nghèo. Xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH phù hợp với đặc điểm của từng huyện, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Cần phải: nâng cao năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình CSHT thiết yếu được đầu tư, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thực hiện đồng bộ các chính sách của nhà nước đã ban hành để hỗ trợ cho người nghèo, đảm bảo thực hiện công khai, dân chủ lấy ý kiến của cấp cơ sở ở thôn, bon và của người dân trong việc thực hiện các Chương trình, Dự án của công tác giảm nghèo, huy động các nguồn vốn để thực hiện chính sách bao gồm nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương.

Bốn là, xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, cán bộ khoa học - kỹ thuật, và đội ngũ trí thức là người DTTS.

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi việc” và “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Vậy làm thế nào để phát huy được hết khả năng, sở trường, trách nhiệm và sự tâm huyết của mỗi cá nhân trong tổ chức, để thực hiện mục tiêu chung của tổ chức là nhiệm vụ quan trọng của


người đứng đầu. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững. Hú trọng nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ, tính chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng và mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là người đứng đầu có đủ bản lĩnh chính trị, trí tuệ, kinh nghiệm, mạnh dạn đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm, có uy tín cao, luôn tiên phong, gương mẫu và là hạt nhân đoàn kết trong Đảng và nhân dân. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương và Đảng bộ về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên nhằm tạo sự lan tỏa, thúc đẩy thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị; xây dựng và thực hiện tốt phong cách “trọng dân, gần dân, học dân và có trách nhiệm trước nhân dân”.

Đặc biệt coi trọng các trường nội trú cho con em của họ, có chế độ cử tuyển đến đối tượng: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, trên cơ sở thống kê và rà soát lại đội ngũ cán bộ chủ chốt ở tất cả các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở hiện có, đánh giá chất lượng theo yêu cầu của địa phương và theo tiêu chuẩn đề ra.

Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc ở Đắk Nông.

Đắk Nông là vùng đa dân tộc, do đó, việc xây dựng khối đại đoàn kết là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, phải nâng cao hơn nữa tinh thần và truyền thống đoàn kết quý báu này như giải quyết một cách triệt để những vấn đề còn tồn đọng trong vấn đề tôn giáo (các kiến nghị, khiếu nại về đất đai,…) trên cơ sở bảo đảm đúng chính sách, pháp luật và phong tục tại địa phương. Nâng cao vai trò của các tổ chức CTXH tại địa phương trong công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng về sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, về dân tộc, về tôn giáo, về đất đai, chiến lược bảo vệ quốc gia trong tình hình mới. Đề


cao vai trò của trưởng buôn, trưởng thôn, người có uy tín trong đồng bào DTTS. Tuy nhiên, theo tác giả luận văn để các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước mang lại hiệu quả cao hơn nữa, thì ngay cả người dân cũng phải vượt qua tâm lý ỷ lại và tự ti.


3.2.2. Nhóm những giải pháp cụ thể

Trong chương 2, khi nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách GNBV, luận văn đã làm về quy trình tổ chức thực hiện chính sách GNBV bao gồm 5 bước: xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, phổ biến tuyên truyền về chính sách, huy động nguồn lực để thực hiện chính sách, phân công, phối hợp thực hiện, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách. Khi nghiên cứu đề xuất các giải pháp thuộc nhóm này, luận văn dựa trên quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo, thực tiễn tổ chức triển khai thực hiện chính sách ở tỉnh Đắk Nông, những yếu tố có tính đặc thù ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách ở tỉnh Đắk Nông làm cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng các giải pháp cho từng bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách GNBV ở Đắk Nông. Các giải pháp được đề xuất sẽ giúp cho việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV được đồng bộ và thống nhất trong phạm vi toàn vùng, đảm bảo các điều kiện cần và đủ nhằm nâng cao kết quả của chính sách khi được tổ chức thực hiện.

3.2.2.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện

Thứ nhất, về công tác xây dựng, ban hành văn bản

Các chính sách xóa đói giảm nghèo hiện hành được các địa phương đánh giá cơ bản phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người nghèo, nhất là hộ nghèo dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, do có quá nhiều chính sách giảm nghèo dẫn đến nguồn lực bị phân tán, hiệu quả tác động đến đối tượng thụ hưởng chưa cao. Việc chậm hướng dẫn, sửa đổi một số chính sách đã gây khó khăn cho các địa phương trong việc tổ chức thực hiện.

Sự chồng chéo của hệ thống chính sách giảm nghèo (chồng chéo về đối tượng, nội dung, địa bàn, cơ quan chủ quản...) là một thực tế đã và đang trở thành một yếu

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 12/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí