Nội Dung Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững

nghèo giảm xuống. Theo đó, giảm nghèo là quá trình chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều hơn, hướng đến sự đầy đủ hơn các điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.

Ở Việt Nam, Chính phủ đã chỉ ra những nguyên nhân của tình trạng tái nghèo là một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo, điều hành, phân công, phân cấp chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi chưa sâu sát. Ngoài ra một bộ phận người nghèo còn tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thoát nghèo, thậm chí thay đổi chuẩn nghèo cũng gây ra hiện tượng tái nghèo.

1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững

Có thể hiểu một cách chung nhất về giảm nghèo bền vững như sau:

Giảm nghèo bền vững có thể được hiểu là quá trình thực hiện cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo hướng tới nâng cao năng lực tự thoát nghèo và không rơi trở lại trạng thái nghèo của người dân.

Giải quyết vấn đề nghèo nói chung cần đảm bảo trên cả 02 phương diện số lượng và chất lượng.

Về số lượng, giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một khoảng thời gian nhất định, cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số hộ thoát nghèo, hai khái niệm này chỉ đồng nhất với nhau khi không có các yếu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo…

Về chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi vào tình trạng nghèo đói, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo.

Giảm nghèo bền vững thể hiện trên các khía cạnh sau: (1) Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm theo từng năm, từng

giai đoạn; điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rò rệt bao gồm các điều kiện sống cơ bản về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, mặt khác người nghèo cũng được tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; người nghèo có nhiều cơ hội để tự vươn lên thoát nghèo và phát triển thông qua hệ thống các chủ trương, chính sách giảm nghèo đồng bộ và có tính khả thi của Đảng và Nhà nước. (2) Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận với 05 nội dung cơ bản: Y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm, tiếp cận thông tin. Khi chúng ta giúp người nghèo có nhiều cơ hội được tiếp cận với 05 nội dung cơ bản trên thì có thể giảm nghèo một cách bền vững.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Giảm nghèo bền vững thực sự cần thiết và có ảnh hưởng nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế xã hội nhằm tăng trưởng kinh tế, tạo công bằng xã hội, ổn định chính trị, phát triển xã hội.

Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, quyết định, chính sách quan trọng về công tác giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước và hệ thống chính sách đó không ngừng được bổ sung hoàn thiện. Nhờ đó đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, an sinh xã hội cho người dân đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng - 3

Nghị quyết Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nâng cao thu nhập, không ngừng cải thiện đời sống và chất lượng dân số của vùng đồng bào các dân tộc thiểu số”, “Thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ bền vững; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn”. [7, tr.224].

Giảm nghèo bền vững có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:

Nghèo là một quá trình liên quan đến toàn bộ các mối quan hệ kinh tế, xã hội, nếu không giải quyết vấn đề này sẽ nảy sinh các hiện tượng gây mất ổn định

xã hội ảnh hưởng xấu tới chính trị. Phân hóa giàu nghèo đến một mức độ nào đó sẽ trở thành phân hóa giai cấp, xung đột xã hội, từ đó sẽ làm mất ổn định chính trị xã hội.

Đảng và Nhà nước ta xác định giảm nghèo vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt bởi vì sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới luôn luôn đặt ra nhiệm vụ: Mỗi bước phát triển kinh tế xã hội là một bước cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm ổn định xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Như vậy, giảm nghèo bền vững là việc cải thiện điều kiện sống, tăng thu nhập cho người nghèo. Mặt khác là điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.

1.1.2. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững

Chính sách: Là những chuẩn mực cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa… [34,tr.51].

Chính sách giảm nghèo: Là tất cả các giải pháp chính sách của Nhà nước và xã hội hay của chính đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [34,tr2].

Chính sách giảm nghèo bền vững: Là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư [34,tr3].

Đối với Việt Nam, giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân

tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các khu vực nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, tạo điều kiện cho hộ nghèo bằng các chính sách cụ thể để họ có thu nhập và cuộc sống ổn định, lâu dài thoát nghèo và không tái nghèo [34,tr.3].

1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững thành hiện thực đến với các nhóm đối tượng quản lý là các hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và nhóm dân cư (32,tr.2].

Cũng như việc thực hiện các chính sách công khác, quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững có thể khái quát thành các bước sau:

Thứ nhất, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

Đây là bước đầu tiên khi thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, đòi hỏi các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện cụ thể.

Thứ hai, phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

Thực hiện tốt việc tuyên truyền và phổ biến chính sách giảm nghèo bền vững sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và các bên có liên quan thực thi hiểu rò về mục đích, yêu cầu, tính khả thi của chính sách và tăng khả năng cam kết thực hiện.

Thứ ba, phân công, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

Cần xác định rò trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm về tổng thể, điều tiết, phân phối nguồn lực; cơ quan phối hợp cần xác định rò nội dung, phương thức, trách nhiệm và quy tắc phối hợp thực hiện chính sách.


Thứ tư, duy trì thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

Đối với Việt Nam, giảm nghèo bền vững là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là một nội dung thể hiện rò đặc trưng, bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng. Vì vậy, chính sách giảm nghèo bền vững cần được duy trì bằng nhiều nguồn lực khác nhau đảm bảo chính sách được thực hiện liên tục.

Thứ năm, thực hiện điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững.

Cần quan tâm điều chỉnh chính sách kịp thời. Việc điều chỉnh chính sách chủ yếu tác động vào biện pháp, cơ chế thực hiện hoặc bổ sung thêm mục tiêu chứ không thay đổi mục tiêu chính sách.

Thứ sáu, theo dòi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính giảm nghèo bền vững.

Là công việc thường xuyên trong hoạt động quản lý nhằm phát hiện, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh. Việc theo dòi, kiểm tra trong quá trình triển khai thực thi chính sách giúp các nhà quản lý hiểu rò tình hình, bổ sung, sửa đổi kịp thời những nội dung chính sách, cách thức phù hợp, xác định rò trách nhiệm của các bên có liên quan và góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách.

Thứ bảy, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

Đây là quá trình nhìn nhận lại toàn bộ chu trình thực hiện để đánh giá ưu, khuyết điểm trong quá trình thực thi chính sách. Xem xét sự tương quan giữa nguồn lực bỏ ra với kết quả đạt được, giúp các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về hiệu lực, hiệu quả của chính sách ở hiện tại và qua đó xác định vai trò của chính sách trong tương lai cho phù hợp.

Trong các bước trên thì việc xây dựng chính sách; phổ biến, tuyên truyền chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; theo dòi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách và đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng, là các bước chính trong quá trình thực hiện

chính sách, quyết định đến chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

Mỗi quốc gia tùy vào đặc điểm, tình hình cụ thể của mình để xây dựng nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững khác nhau, cơ bản nhất là hỗ trợ các nguồn lực, đặc biệt là các nguồn lực vật chất, hỗ trợ sản xuất, y tế, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng cho các hộ gia đình nghèo, các địa phương đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi,…

Đối với Việt Nam hiện nay, nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững thể hiện rò trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 (được ban hành theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ). Nội dung cụ thể như sau:

1.2.1. Hỗ trợ các xã, huyện nghèo

Thứ nhất, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo.

Mục tiêu của việc hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo (các huyện nghèo theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP).

Nội dung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 là đường giao thông từ huyện đến trung tâm các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã; công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã gồm trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn, bản, ấp; công trình y tế đạt chuẩn; công trình giáo dục đạt chuẩn; công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi; các loại công trình hạ tầng khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình

có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi; duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng cơ sở trên địa bàn các huyện nghèo.

Chủ thể được phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án. Ở cấp tỉnh, theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

Thứ hai, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo.

Mục tiêu của việc hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo là hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn; hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn; nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.

Đối tượng được hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo; nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn; tổ chức và cá nhân có liên quan; tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về,... thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.

Nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; tập huấn, chuyển giao kỹ thuật;giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y…; hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ

rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất; hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang, nương xếp đá; hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư sản xuất, dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.

Nội dung nhân rộng mô hình giảm nghèo là nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư; xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Chủ thể được phân công thực hiện là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ LĐTB&XH, các bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án; trong đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, Bộ LĐTB&XH chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo. Ở các tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở LĐTB&XH, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 23/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí