Khái Niệm Về Tư Duy Thơ 1.1.1.khái Niệm Về Tư Duy


phương thức biểu hiện, từ đó tìm hiểu những đóng góp riêng của tư duy thơ Chế Lan Viên vào lịch sử văn học dân tộc.

Trong phương pháp loại hình, tôi coi thơ có những đặc trưng của thể loại để tìm ra những nét đặc biệt trong tư duy thơ Chế Lan Viên.

4.4. Phương phá p nghiên cứ u tiểu sử tá c giả:

Luân

văn cũng sử dun

g phương pháp này để rút ra các kết luân

về tác

giả Chế Lan Viên.

5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

Chế Lan Viên là một hiện tượng thi ca độc đáo. Nhiều người đã quan tâm nghiên cứu thơ ông từ rất sớm với nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Nhưng đây là công trình đầu tiên nghiên cứu Chế Lan Viên từ góc độ tư duy nghệ thuật.

Luận văn góp phần nghiên cứu thơ chính luận Chế Lan Viên xuyên suốt các tập thơ, nhưng tiêu biểu và phát triển rực rỡ nhất trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.

Thơ chính luận Chế Lan Viên từ góc nhìn tư duy nghệ thuật - 3

Về khoa học, nhu cầu tìm hiểu tư duy thơ Chế Lan Viên một cách sâu sắc trong tiến trình chung của thơ Việt Nam hiện đại là cần thiết. Luận văn cố gắng chỉ ra những đặc sắc của tư duy thơ ông đáp ứng nhu cầu đó, chứng minh ông là nhà thơ lớn

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, thư mục tham khảo, luận văn được chia thành ba chương :


Viên .

Chương 1. Khái quát về tư duy nghê ̣thuât

và thơ chính luận Chế Lan

Chương 2. Cảm hứng dân tộc thời đại và cái tôi trữ tình trong thơ chính luận Chế Lan Viên


Chương 3. Thể loaị , ngôn ngữ và biểu tượng trong thơ chính luận Chế Lan Viên


PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT VỀ TƯ DUY NGHỆ THUẬT VÀ THƠ CHÍNH LUẬN CHẾ LAN VIÊN

1.1.Khái niệm về tư duy thơ 1.1.1.Khái niệm về tư duy

Tư duy không chỉ là đối tươn

g nghiên cứ u của khoa hoc

tâm lý , triết

học,... mà còn là đối tượng nghiên cứu của lĩnh vực nghệ thuật . “Tư duy là hoạt động nhận thức lý trí của con người. Khí quan của tư duy chính là bộ óc

ngườ i vớ i môt hê ̣thống tinh vi của gần 16 tỷ tế bào thần kinh” [18,32]. Tư

duy không chỉ là môt

sản phẩm xã hôi

hay sản phẩm của tự nhiên , mà là sản

phẩm có tính tổng hòa của quá trình lịch sử nhân loại . Tư duy là kết quả phát

triển của vâṭ chất tự tổng hơp

qua hàng van

, hàng triệu năm. Sự ra đời của tư

duy chính là bằng chứng về sự xuất hiên

của con người . Do vây

có thể điṇ h

nghĩa:“ con ngườ i là môt

đôn

g vât

có tư duy”.

Tư duy (pensée) là toàn bộ hoạt động tâm lý của con người , chỉ có con

người mới có , đó là đời sống trí tuê ̣của con người. Tư duy đươc phân biêṭ với

nhân

thứ c (conscience). Nói đến ý thức là nói đến sự “phản á nh” hiên

thưc

của hoạt động tâm lý. Hay nói đúng hơn, ý thức là tư duy ở trạng thái tĩnh , và

tư duy ở traṇ g thái đôn

g , tư duy là hành đôn

g nhân

thứ c của con người . Tư

duy và lý trí (raison) không phải là môṭ . Nói đến lý trí là nói đến cái lo gic co tính nguyên tắc của nhận thức . Nói đến tư duy là nói đến sự vận động có tính tổng thể của các yếu tố tư tưởng và tình cảm , cảm xúc và lý trí nh ằm mục

đích nhân

thứ c. Tư tưởng ( Idee) hay còn goi

là quan niêm

tư tưởng vừ a là kết

quả lại vừa là xuất phát điểm của tư duy . Quan hê ̣con người với con người ,


con người với xã hôị , con người với hoàn cảnh sống ... là những mối quan hê chủ yếu tạo nên quan niệm tư tưởng ở mỗi con người . Tư tưởng mang tính

chất dân tôc

, đoàn thể quốc gia , tính giai cấp ... là những phạm trù mang tính

chủ quan hơn so với tư duy. Tư tưởng nằm ở pham

trù nôi

dung, tư duy nằm ơ

phạm trù phương pháp. Tuy nhiên giữa chúng vân có những mối quan hê ̣mât

thiết với nhau . Đặc trưng của tư duy là phản ánh các mối quan hệ của con người với thế giới khách quan , quan hê ̣con người với con người và quan hệ của con người với thế giới khách quan , quan hê ̣con người với con người và

quan hê ̣giữa các sự vâṭ hiên

tươn

g ; truy tìm các mối quan hê ̣đó bằng các

phương tiên

ngôn ngữ, đó là toàn bô ̣chứ c năng nhân

thứ c của tư duy. Nói đến

tư duy là nói đến những hoaṭ đông của bô ̣óc con người ở traṇ g thái sống đông

của nó. Tư duy nảy sinh từ sự sống và gắn liền với hoaṭ đông của tế bào nao .

Nó là một quá trình xử lý lượng thông tin do các khí quan cảm giác thu nhận đươc̣ . Trong lic̣ h sử phát triển của con người , sự hình thành và phát triển của tư duy gắn liền với sự hình thành và phát triển của chủ thể . Vâỵ , phán đoán

đầu tiên của sự sống là ở chỗ , với tư cách là chủ thể , sự sống tự tách mình ra

khỏi tính khách quan.

Nói đến sự sống trong vận động của tư duy chính là nói đến cơ sở sinh lý

của tư duy. Yếu tố “sống” đó sẽ tao

cho tư duy môt

thuôc

tín h quan tron

g, đó

là sự trao đổi tinh thần có tính chất giao tiếp , tính chất “cảm ứ ng” , “giao

cảm” giữa người với người . Bởi vây

, giao tiếp ngôn ngữ là môt

giao tiếp co

tính bề ngoài, còn trao đổi tinh thần, giao lưu tư tưởng và tình cảm là bản chất của hoạt động tư duy.

Tư duy là môt

“tran

g thá i” bên trong của vâṭ chất (Plekhanop) nhưng

chỉ có ở trong dạng vật chất đặc biệt , phát triển ở trình độ cao , tứ c là ở con người. Mọi quan niệm cho rằng tư duy hay ý niệm tồn tại độc lập , bên ngoài


đầu óc của con người , đều là quan niệm tư duy phi chủ thể , hoăc chủ thể siêu nhiên đối lập với con người.

tao

ra môt

Nhưng cả tư tưởng và tư duy sẽ không nảy sinh đươc nêú không có ngôn

ngữ. Ngôn ngữ là công cu ̣của tư duy . Ngôn ngữ là cái vỏ vâṭ chất của tư tưởng. Không có ngôn ngữ thì tư duy chỉ là những dự báo mơ hồ , những phản ứng có tính bản năng trước hiện thực . Không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những tiếng kêu bập bẹ của trẻ sơ sinh mà thôi . Tư duy làm cho ngôn ngữ

phát triển phong phú , tinh xảo, ngôn ngữ tao bản chất của sự vật hơn.

1.1.2. Tư duy nghê ̣thuâṭ

điều kiên

cho tư duy đi sâu vào

Tư duy nghê ̣thuâṭ là sản phẩm sáng tạo của con người trong lĩnh vực nghê ̣thuâṭ. Có nhiều quan điểm về vấn đề này, tuy nhiên chúng tôi thống nhất

quan điểm của nhóm Lê Bá Hán , Trần Đình Sử , Nguyên

Khắc Phi trong cuốn

̀ điển thuât

ngữ văn hoc

( NXB Đai

hoc

Quốc gia Hà Nôị , 1998) và ý kiến

của tác giả Nguyễn Bá Thành trong cuốn Tư duy thơ và tư duy thơ hiên

đai

Viêt

Nam ( Nxb Văn hoc

Hà Nôi

, 1996). Từ điển thuâṭ ngữ văn hoc

điṇ h

nghĩa: “ Tư duy nghê ̣thuât

là dan

g hoat

đôn

g trí tuê ̣của con ngườ i hướ ng tớ i

sáng tạo và tiếp nhận tác phẩm nghệ thuật” [9,381]. Kiểu tư duy đăc

thù của

nghệ thuật là tư duy bằng hình tương. Mục đích cuối cùng của tư duy nghệ

thuâṭ là tìm đến bản chất của sự vâṭ, hiên

tươn

g để nắm bắt quy luâṭ của đời

sống khách quan. Nhưng ở đây tư duy hình tươn cụ thể mang tính đại diện, mang tính quy luâṭ.

g phản ánh cái chung qua cái

Khác với loại tư duy hành động trực quan và tư duy khái n iêm

logic, tư

duy nghê ̣thuâṭ có cơ sở là tư duy hình tươn

g cảm tính hoăc

tư duy này cho

phép nghệ sĩ cùng một lúc vừa phát hiện khách thể vừa bộc lộ nỗ i lòng, tâm tư của chủ thể sáng tạo. Đặc điểm của loại tư duy này là sự tái hiện từ xa, tách

khỏi khách thể , bởi thế có thể sử dun

g hư cấu tưởng tươn

g để hình thành


những hình tương nghê ̣thuâṭ có tầm khái quát lớn lao , có sự tác động mạnh

mẽ đến độc giả . Chính vì thế , Bêlinxki đã phân biêṭ : để tác động đến trí tuệ của người nghe và người đọ c, kinh tế chính tri ̣thì chứ ng minh” bằng các sô

liêụ , còn nhà thơ thì lại “trình bà y” hiên

thưc

như vốn có . Không phải ngâu

nhiên mà ̀ Hê ghen cho đến Plek hanop, Gorki đều nhấn maṇ h tư duy nghê

thuâṭ là tư duy hình tươn

g . Dĩ nhiên tư duy nghệ thuật có những đặc trưng

khác biệt về thế giới . Nói khác đi , trong nghê ̣thuâṭ quan niêm nghê ̣thuâṭ la

giới han

thưc

tế của tư duy nghê ̣ thuâṭ. Nó tương tự như một khí quyển hoạt

đôn

g con người.

Có thể nói , quan niêm


nghê ̣thuâṭ tao


ra khả năng lin


h hôi


hiên


thưc


đời

sống triêṭ để , sâu sắc trong sự đa daṇ g , phứ c tap của chúng . Cho nên trong

thưc

tiên

sáng tạo nghệ thuật không phải nhà văn nào cũng có thể tạo một thư

tư tưởng cho riêng mình . Trên thưc tế , những nhà văn lớn cũng là những nha

tư tưởng. Sáng tác của họ không thể đơn thuần dùng lại nguyên xi cuộc sống

mà họ phả i tìm ra bản chất và quy luâṭ vân

đôn

g của hiên

thưc

khách quan ,

giải quyết nhiệm vụ thẩm mỹ. Chính nhờ đặc điểm này mà nội dung khái quát

của nghệ thuật thường mang tính phổ quát hơn , triết hoc

hơn so với sự thâṭ ca

biêṭ. Lấy trí tưởng tươn

g sáng tao

là chất xúc tác của hoaṭ đôn

g tư duy nghê

thuâṭ, nghê ̣si ̃ xây dưng các giả thiêt́ , làm sáng rõ các bộ phận còn bị che

khuất của thưc taị , lấp đầy các “lỗ hổng chưa biêt́ ” . Tư duy nghê ̣ thuâṭ “nhìn

thấy” thế giới môt

cách toàn vẹn, nắm bắt nó qua những dấu hiêu

phát sinh ,

đồng thời phát hiên

các mối liên hê ̣chưa đươc

nhân

ra.

Tư duy nghê ̣thuâṭ đòi hỏi môt ngôn ngữ nghê ̣thu ật làm “hiện thực trực

tiếp” cho nó . Ngôn ngữ , đó là hê ̣thống các ký hiêu

nghê ̣thuât

, các hình

tươn

g, các phương thức tạo hình và biểu hiện. Nó có mã nghệ thuật, tứ c là các

hê ̣thống năng đôn

g gồm các quy tắc sử dun

g ký hiêu

để gìn giữ tổ ch ức và

truyền đaṭ thông tin . Điểm xuất phát của tư duy vân là lý tính , là trí tuệ có


kinh nghiêm

, biết nghiền ngâm

và hê ̣thống hóa các kết quả nhân

thứ c . Như

vâỵ , tư duy nghê ̣thuâṭ đươc

thể hiên

rõ nét trong cảm hứng s áng tạo , trong

quá trình người nghệ sĩ phát hiện, chiêm nghiêm

và thể hiên

chân lý của đối

tươn

g.

1.1.3. Tư duy thơ

Tư duy thơ là môṭ


phương thứ c biểu hiên


của tư duy nghê ̣thuât


, nhưng

nó mang trong mình một khả năng biểu hiệ n phong phú nhờ ngôn ngữ thơ .

Phương tiên

ngôn ngữ của tư duy thơ là môt

phương tiên

giao tiếp có tính xa

hôi

hóa cao đô ̣ . Cho nên thơ có thể biểu hiên

đươc

nhiều tâm traṇ g , nhiều

dạng cảm xúc, nhiều nôi

dung cu ̣thể và trực tiếp. Biểu tươn

g thi ca vừ a mang

tính chất biểu tượng thính giác , vừ a mang tính chất biểu tươn là trong thơ vừa có nhạc, vừ a có hoạ .

g thi ̣giác , nghĩa

Trong tư duy thơ thì đăc

điểm quan tron

g nhất là sự thể hiên

cái tôi tr ữ

tình, cái tôi cảm xúc , cái tôi đang tư duy . Cái tôi trữ tình trong thơ được biểu

hiên

dưới hai daṇ g thứ c chủ yếu là cái tôi trữ tình trưc

tiếp và cái tôi trữ tình

gián tiếp.

Tư duy thơ phản ánh những tình cảm côn


g đồng và tư duy thơ thời đại .

Về măṭ nôi

dung hình thứ c , có thể coi tư duy thơ là biểu hiện cụ thể và sinh

đôn

g của những tư tưởng triết hoc̣ , chính trị, đao

đứ c dưới daṇ g phổ biến nhất

của một cộng đồng người.

Tư duy thơ nói riêng cũng như lao đôn


g trí óc nói chung đã để laị trong

sản phẩm của nó dấu ấn của một cuộc hành trình : Hành trình của trí tưởng

tươn

g. Tư duy thơ là tư duy sáng tao

trong môt

traṇ g thái đầy cảm hứ ng . Các

nhà lý luậ n mỹ hoc và các tác gia lớn luôn luôn nhấn maṇ h vai trò của cảm

́ ng sáng tác trong sáng tác.


Nếu tư duy toán hoc

tác đôn

g vào trí tuệ, thì tư duy thơ nhằm tác động

vào tình cảm của người đọc . Nói về hướng tư duy thơ , chúng ta thấy có các khả năng: hướng nôị , hướng ngoaị, và sự kết hợp hướng nội với hướng ngoại. Như vâỵ , tìm hiểu tư duy thơ là tìm hiểu sự vận động của hình tượng thơ.

1.2. Khái niệm về thơ chính luận

“ Khá i niêm

chính luân

hiên

có nhiều nghia

. Theo Từ điển Bá ch khoa

Văn hoc

giản yếu của Nga năm 1987 ( tiếng La Tinh là publicus , nghĩa là xã

hôị ), chính luận là một loại hình văn học và báo chí , viết về cá c vấn đề nóng

bỏng của xã hội , chính trị, kinh tế , văn hoc

, triết hoc

, tôn giá o và các vấn đề

khác. Theo lý luân

phong cá ch hoc

, chính luận là một phong cách chức năng ,

bên can

h cá c phong cá ch sinh hoat

, khoa hoc

, báo chí , nghê ̣thuât

, hành

chính công v ụ... Về lôgic, hai nghia

nà y có mối liên hê ̣nôi

tai

́ i nhau , bởi

phong cá ch chính luân

chủ yếu là phong cá ch của cá c loai

văn chín h luân,

cũng như phong cách v ăn chương là thuôc

tính của loai

hình v ăn bản văn

học, phong cá ch khoa hoc

là thuôc

tính của văn bản khoa hoc̣ ”[ 38, 386]

Chính luận là bàn luận có tính chất tư biên

về phương diên

triết hoc ,

chính trị , đao

đứ c ...thông qua sự luân

bàn này mà ngư ời viết thể hiện quan

điểm, đươc

cách sống của mình . Trong Văn hoc

Viêṭ Nam “chính luân

đươc

dùng như một phương ph áp tư duy” , đây là môt

đăc

điểm mang tính truyền

thống. Trong Văn hoc

Viêṭ Nam , thơ Nguyên

Du , Đông Kinh nghia

thuc

đều

mang những yếu tố chính luâṇ .

Thơ chính luân

là môt

loaị thơ thiên về bàn luân

, thiên về các lâp

luân ,

về các lẽ đời, triết lý, chính trị, xã hội, đao đứ c.

1.2.1. Tư duy lý luân lấn á t tư duy hình tương

Thơ chính luân

là sự bà n luân

, phô diên

các q uan điểm chính tri ̣bằng

thơ. Điều đó tao

nên sự lấn át của tư duy lý luân

trong thơ chính luâṇ .

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/02/2024