Định Hướng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Huyện Phúc Thọ, Thành Phố Hà Nội


Về tài chính lợi nhuận hàng năm tăng 10 thu ngoài tín dụng đến năm 2020 chiếm 1

- Về tài chính : lợi nhuận hàng năm tăng 10%; thu ngoài tín dụng đến năm 2020 chiếm 25- 30% trong tổng thu nhập; thu nhập của người lao động hàng năm đạt mức tối đa theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.

3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

Chi nhánh Phúc Thọ là một chi nhánh trong hệ thống AGRIBANK, do đó định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh cũng sẽ không tách rời định hướng quản lý rủi ro tín dụng của toàn hệ thống. Trên cơ sở khung quản lý rủi ro tín dụng và hệ thống quy trình quy định cấp tín dụng của NHTM, bên cạnh việc tuân thủ tính hệ thống, Chi nhánh Phúc Thọ cũng phát triển chi tiết thêm định hướng quản trị rủi ro tín dụng để phù hợp với đặc thù của chi nhánh. Cụ thể:

- Chú trọng công tác phòng ngừa rủi ro, việc xử lý rủi ro chỉ là công đoạn trong quá trình quản trị rủi ro. Do vậy, yêu cầu hàng đầu là hoàn thiện và nâng cấp hệ thống quản trị thông tin khách hàng đối với tất cả các Phòng tại Trung tâm và các phòng Giao dịch trong toàn huyện. Các thông tin kinh tế, xã hội có liên quan đến hoạt động của ngân hàng sẽ được phân tích, đánh giá kịp thời. Khai thác thông tin từ nhiều nguồn để tìm kiếm các thông tin chính xác như: Tra cứu thông tin CIC; chấm điểm khách hàng hàng tháng hàng quý, từ đó giúp cho việc phòng ngừa rủi ro tín dụng và điều hành hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

- Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn. Trong đó đặc biệt lưu ý đến phân tích đối với nhóm khách hàng là các tổ chức vay vốn để sản xuất kinh doanh; sau đó đến khách hàng hộ gia đình, cá thể vay vốn để sản xuất có tính chất hàng hoá. Thực hiện phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo đúng Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, theo đúng hướng dẫn tại Quyết định

469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30 tháng 03 năm 2012 của Hội đồng thành viên NHNo&PTNT Việt Nam.

- Chủ động xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản vốn vay gặp rủi ro thông thường. Đồng thời xây dựng chiến lựơc và quy trình xử lý rủi ro đối với các khoản vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân thiên tai bất khả kháng mà trước đây thường được nhà nước xử lý.

- Xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chi nhánh trực thuộc về quản trị rủi ro tín dụng theo các loại sau: Kế hoạch phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng; kế hoạch thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

- Nâng cao năng lực thẩm định, trình độ chuyên môn của của cán bộ tín dụng trong việc thẩm định cho vay và chấp hành các quy trình nghiệp vụ tín dụng.

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội - 10

3.2.1 Hoàn thiện nội dung quản trị rủi ro tín dụng

3.2.1.1 Chú trọng hơn nhận diện và đo lường rủi ro tín dụng

Cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng, thẩm định nói riêng cần phải ghi nhớ các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng, các dấu hiệu đó là: nợ quá hạn, nợ được cơ cấu lại, nợ có vấn đề, nợ giãn, nợ khoanh, lãi treo...

Chấm điểm tín dụng khách hàng, phân loại khách hàng thành các nhóm như khách hàng truyền thống và khách hàng mới, khách hàng là DNNN, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, khách hàng là doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng có tài sản bảo đảm và khách hàng không có tài sản bảo đảm. Trên cơ sở đó xác định mức độ rủi ro của từng khách hàng, từ đó đưa ra quyết định không cho vay hoặc cho vay, cân nhắc giữa lợi ích và


rủi ro với đối sách Quản lý chặt chẽ hơn lãi suất cho vay cao hơn yêu cầu 2

rủi ro với đối sách: Quản lý chặt chẽ hơn, lãi suất cho vay cao hơn, yêu cầu khách hàng có tài sản bảo đảm.

Sử dụng thêm các chỉ tiêu tài chính để đo lường rủi ro tín dụng như tỷ lệ nợ xấu so với Tổng dư nợ, tỷ lệ lãi treo so với tổng thu nhập từ cho vay. Đồng thời sử dụng thêm các chỉ tiêu phi tài chính để đo lường rủi ro tín dụng.

3.2.1.2 Tăng cường kiểm soát, phòng ngừa rủi ro tín dụng

Phải chuẩn hoá công tác kế toán tài chính, trong điều kiện có thể áp dụng kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.

Đánh giá tài sản bảo đảm phải qua tổ chức trung gian có tư cách pháp nhân, có tính chất chuyên nghiệp, đảm bảo yếu tố pháp lý của tài sản bảo đảm, giấy tờ tài sản bảo đảm, thủ tục bảo đảm tiền vay. Cơ chế chính sách của Nhà nước phải rõ ràng hơn, đảm bảo quyền chủ nợ (Ngân hàng) trong việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

Đảm bảo yếu tố pháp lý của tất cả hồ sơ vay vốn (Hồ sơ pháp lý, dự án, phương án xin vay, tài sản bảo đảm tiền vay).

Thiết lập các hợp đồng tín dụng, bảo đảm tiền vay phải đảm bảo chặt chẽ, chú trọng tính pháp lý, lưu ý quyền hạn của các bên ký hợp đồng, tránh trường hợp hợp đồng vô hiệu.

Các hợp đồng, các chứng từ giải ngân, kiểm tra đối chiếu với đơn xin vay, khách hàng nhận tiền vay, các điều kiện giải ngân.

Kiểm tra việc sử dụng vốn vay có phù hợp với mục đích xin vay không. Kiểm tra các dự án, tiến bộ phương án sản xuất kinh doanh, hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.

3.2.1.3 Xử lý có hiệu quả rủi ro tín dụng xảy ra

Khi rủi ro tín dụng xảy ra, căn cứ vào mức độ thiệt hại về vốn, tài sản và yếu tố con người để có biện pháp xử lý nợ thích hợp như sau:

Gia hạn nợ, khoanh nợ được thực hiện đối với khách hàng tạm thời có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến

hạn cho Chi nhánh như cam kết trong Hợp đồng tín dụng đã ký do một trong những nguyên nhân: thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hỏa hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại về tài sản, hàng hóa của khách hàng.

Thực hiện chuyển đổi sở hữu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho Chi nhánh như cam kết trong Hợp đồng tín dụng đã ký, nhất thiết phải được xử lý tài chính.

Xóa nợ được áp dụng đối với khách hàng có khó khăn về tài chính, không trả được một phần (hoặc toàn bộ) nợ vay cho Chi nhánh như cam kết trong Hợp đồng tín dụng đã ký do một trong những nguyên nhân dưới đây:

Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hỏa hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại một phần (hoặc toàn bộ) tài sản, hàng hóa của dự án mà tài sản, hàng hóa bị thiệt hại đó không có khả năng khôi phục được.

Bị mất năng lực hành vi dân sự; bị chết, mất tích không còn tài sản để trả nợ và không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả năng trả nợ thay cho khách hàng (đối với khách hàng là cá nhân).

Giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc phá sản theo quyết định của Tòa án.

Thực hiện chuyyển đổi sở hữu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có khó khăn về tài chính, không trả được nợ vay cho Chi nhánh như cam kết trong Hợp đồng tín dụng đã ký, nhất thiết phải được xử lý: được xem xét xóa nợ lãi: Tổng số nợ lãi được xóa tối đa không vượt quá số lỗ lũy kế còn lại (sau khi đã được xử lý tài chính theo quy định của pháp luật) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

Bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được thực hiện đối với các trường hợp sau: khách hàng đã được gia hạn nợ và


khoanh nợ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn không 3

khoanh nợ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn không trả được nợ vay như cam kết trong Hợp đồng tín đã ký.

3.2.2. Thực hiện đúng qui trình quản trị rủi ro tín dụng

Yếu tố đầu tiên quyết định đến sự thành công trong quản trị rủi ro tín dụng đó là xây dựng được một qui trình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với thực tế hoạt động của ngân hàng. Công việc này được nhìn nhận như việc “xây được bộ khung của một ngôi nhà” trên cơ sở đó, các kết cấu tiếp theo được tạo dựng trên cơ sở bộ khung đã định sẵn. Như đã nghiên cứu ở chương I, nội dung chính của một qui trình bao gồm: (1) Xác định RRTD; (2) Đo lường RRTD; (3) Quản lý và giám sát RRTD.

- Trong việc xác định RRTD, Công việc hết sức quan trọng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ đó là thu phân tích và xử lý thông tin khách hàng (sẽ được trình bày chi tiết ở giải pháp sau), qua việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin là cơ sở để nhận định đúng các rủi ro hiện hữu và tiềm tàng trong các sản phẩm tín dụng. Trên cơ sở danh mục sản phẩm tín dụng mà chi nhánh đang cung cấp sẽ thực hiện việc hệ thống hóa các sản phẩm tín dụng để từ đó xây dựng và thiết lập mô hình thu thập và xử lý thông tin cho mỗi một sản phẩm tín dụng hiện đang cung cấp, để từ đó xác định được rủi ro của từng loại . Ví dụ: với cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất nông nghiệp thì yếu tố đầu tiên phải kể đến đó là các thông tin về sản phẩm sản xuất ra, các yếu tố liên quan đến thời tiết, dự kiến các loại chi phí đầu vào...vv để từ đó xác định yếu tố thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Nếu tất cả những yếu tố trên được phân tích và xử lý kỹ thì sẽ phát hiện và hoàn toàn tiên lượng được yếu tố rủi ro. Việc xác định được rủi ro trong sản phẩm tín dụng là tiền đề để thực hiện các bước tiếp theo của qui trình QTRR tín dụng.

- Rủi ro tín dụng được đo lường bằng: Số lượng rủi ro x Khả năng rủi ro x Tỷ lệ mất vốn. Hiện tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ đo lường rủi ro trên cơ sở đánh giá chất lượng khoản nợ theo tiêu chuẩn qui định tại QĐ 493/QĐ-NHNN. Tuy nhiên, còn tồn tại một số bất cập mà nếu không

sớm khắc phục thì hiệu quả việc đo lường sẽ không cao và không phản ánh bản chất rủi ro tín dụng đó là: (i) việc phân loại nợ đơn thuần sử dụng phương pháp định lượng (căn cứ vào nợ quá hạn và những lần điều chỉnh kỳ hạn nợ) do vậy, chưa phát hiện được những món nợ có nguy cơ RRTD cao, còn phụ thuộc quá nhiều vào nhận định chủ quan của CBTD; (ii) mô hình xếp loại KH nội bộ mới dừng lại ở áp dụng thực nghiệm nên chưa phát huy hiệu quả. Thời gian tới muốn phát huy hiệu quả công đoạn này chi nhánh phải thực hiện và triển khai tới tất cả các phòng Giao dịch trực thuộc mô hình chấm điểm khách hàng và xếp hạng nội bộ. Bên cạnh đó có thể lựa chọn việc áp dụng một số mô hình lượng hóa theo chuẩn mực quốc tế như RAROC, Value at risk(VaR)

... để lên kế hoạch trích lập dự phòng RRTD khi đã lượng hóa được nó.

- Với công việc quản lý và giám sát RRTD, để làm tốt công việc này thì chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ xem xét lại văn bản liên quan đến các nội dung chính sau: Xác định giới hạn TD mà chi nhánh đầu tư; Việc phân vùng đầu tư rõ ràng; Phân cấp thẩm quyền quyết định tín dụng cho các phòng Giao dịch trực thuộc trên cơ sở địa bàn, thực tế hoạt động và năng lực lãnh đạo và CBTD chi nhánh; Đưa ra cụ thể về trách nhiệm của CBTD, Trưởng phòng tín dụng; Đưa ra các giao dịch bị cấm; Đưa ra các hạn mức và trạng thái rủi ro tổng thể, ...

Giám sát từng khoản vay và theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD. Các CBTD theo dõi hoạt động của khách hàng vay chủ yếu nhằm bảo đảm rằng khách hàng vay vẫn tiếp tục tuân thủ các điều khoản đề ra trong HĐTD và khế ước vay nợ. Việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng khi thực hiện cho vay là một tiêu chí mà CBTD sử dụng để đánh giá hiện trạng của khách hàng vay. Việc lên kế hoạch sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ giám sát và kiểm tra tín dụng quan trọng, hệ thống này cần theo dõi được những dấu hiệu cho thấy khả năng diễn biến xấu đi của khoản tín dụng .. Mức điểm đánh giá đối với từng khách hàng vay khi tiến hành cho vay cần được xem xét lại sự phù hợp


với diễn biến tình trạng của khách hàng vay một số nội dung quan trọng trong 4

với diễn biến tình trạng của khách hàng vay; một số nội dung quan trọng trong việc giám sát đó là: xem xét và phân tích báo cáo tài chính; thực hiện việc thăm thực địa của khách hàng thường xuyên; thiết lập một hệ thống cảnh báo sớm. Bên cạnh việc giám sát từng khách hàng vay, NH cũng định kỳ giám sát tổng thể thành phần và chất lượng của danh mục TD. Những vấn đề liên quan tới TD có thể nảy sinh ở việc tập trung danh mục TD, tập trung TD có thể có nhiều hình thức và có thể phát sinh khi có một số lớn các khoản TD đều có chung những đặc điểm rủi ro tương tự nhau. Mức độ tập trung TD cao sẽ khiến cho NH phải gánh chịu những biến động bất lợi trong lĩnh vực TD.

3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động tín dụng

Thông tin trong hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng, qua việc phân tích và xử lý thông tin giúp CBTD và nhà quản lý tìm kiếm và phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề cũng như đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ. Thu nhập thông tin về khách hàng là bước đầu tiên trong quy trình nghiệp vụ tín dụng đối với các NHTM nói chung, qui trình quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Để làm tốt công tác thu thập thông tin tín dụng chi nhánh NHNo & PTNT huyện Phúc Thọ phải tiếp tục triển khai nhiều công việc như: trang bị kiến thức, cách thức về thu nhập thông tin tín dụng cho cán bộ thông qua việc học tập, tập huấn nghiệp vụ; xây dựng mạng lưới cung cấp, thu thập thông tin tín dụng từ cơ sở đến cấp huyện, đảm bảo các yêu cầu của hệ thống tín dụng do chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam quy định; thực hiện đầy đủ, kịp thời, chế độ báo cáo cung cấp thông tin tín dụng; tra cứu nhanh chóng thông tin về khách hàng vay vốn mỗi khi phát sinh nhu cầu; định kỳ tiến hành phân loại khách hàng theo đúng hướng dẫn tại văn bản số 1406/NHNo-TD ngày 23/05/2007 của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Từ đó, phân loại tín dụng một cách chính xác hơn, lựa chọn khách hàng có tín nhiệm, khách hàng chưa đủ tín nhiệm, để có biện pháp, chính sách tín dụng phù hợp hơn đối với từng khách hàng.

Bên cạnh đó, để khắc phục những tồn tại về thông tin tín dụng cần phải giải quyết những vấn đề sau:

(1) Đa dạng hoá thông tin khách hàng từ những nguồn thông tin khác như: đơn vị chủ quản của khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh; cơ quan bảo vệ pháp luật (Công an, Toà án, Viện kiểm sát); các thông tin đại chúng; hệ thống thông tin tín dụng CIC và các nguồn thông tin khác.

(2) Trang bị kiến thức về kinh tế thị trường, Marketing ngân hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thu thập thông tin cho CBTD.

(3) Xây dựng phần mềm quản trị thông tin tín dụng phù hợp với yêu cầu của công tác quản trị, theo hướng phân cấp quản trị theo nhóm khách hàng và khối lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.

(4) áp dụng các tiêu chí chấm điểm để phân loại khách hàng theo nhóm các đối tượng khách hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế theo nội dung.

- Phân tích và xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, CBTD phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập được để phân tích, đánh giá khách hàng. Trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hiện tại ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ việc phân tích và xử lý thông tin còn nhiều hạn chế. Do vậy, hiệu quả trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng chưa cao. Để làm tốt công tác này các yêu cầu cấp thiết phải đặt ra là phải nhánh chóng áp dụng các phần mềm hiện đại xử lý thông tin trên chương trình giao dịch IPCAS; thu hút được những cán bộ có khả năng phân tích và dự báo vào bộ phận tổng hợp của chi nhánh.

3.2.4. Thực hiện đúng qui trình tín dụng tại Chi nhánh

3.2.4.1. Chính sách tín dụng

Xét tổng thể trên phương diện quản trị thì chính sách tín dụng là do NHNo&PTNT Việt Nam ban hành phù hợp với đường lối phát triển của đất nước trong từng thời kỳ, phù hợp với chính sách tín dụng của NHNN ban hành. Tuy nhiên, theo phân cấp quản trị và thực hiện quyền tự chủ trong kinh

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 08/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí