CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN
2.1 Giới thiệu về đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bắc Sơn
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Bắc Sơn là một huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn, có tọa độ từ 21º 40’ đến 21º 15’ độ vĩ bắc và 106º 06’ đến 106º 55 độ kinh đông, cách thành phố Lạng Sơn 85km, cách thành phố Thái Nguyên 74km theo quốc lộ 1B. Bắc Sơn phía bắc giáp huyện Bình Gia, phía nam giáp huyện Hữu Lũng, phía đông giáp huyện Văn Quan của tỉnh Lạng Sơn, phía tây giáp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Toàn huyện có 20 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là 69.941,4 ha.
Địa hình: Bắc Sơn có địa hình khá phức tạp, có nhiều núi đá thuộc khối núi Bắc Sơn, có vòng cung núi đá vôi thuộc cánh cung Ngân Sơn - Bắc Sơn. Với địa hình karst, núi đá vôi là chủ yếu và bị chia cắt mạnh, Bắc Sơn có nhiều vách núi dựng đứng, xếp lớp và nhiều hang động với những nhũ đá, măng đá, cột đá, nấm đá, chuông đá có hình thù rất đẹp, đa dạng và cuốn hút. Độ cao trung bình của Bắc Sơn so với mặt nước biển là 400 m. Bắc Sơn có nhiều đỉnh núi cao trên 400-500m, trong đó đỉnh núi cao nhất là đỉnh Khau Kiêng cao 1.107m, với nhiều loại gỗ quý tạo nên vẻ đẹp tự nhiên kỳ vĩ cho Bắc Sơn. Dạng địa hình này chiếm 50% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố ở các xã Quỳnh Sơn, Long Đống, Đồng Ý, Tân Lập, Chiến Thắng, Tân Hương, Nhất Hòa, Hữu Vĩnh, Nhất Tiến, Hưng Vũ, Chiêu Vũ, Trấn Yên và thị trấn Bắc Sơn. Nằm giữa hệ thống núi đá vôi là hệ thống núi đất và xen kẽ các thung lũng đất đai khá bằng phẳng, màu mỡ, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp như cánh đồng Quỳnh Sơn, Bắc Sơn, Hưng Vũ, Trấn Yên,... tạo nên cảnh quan thung lũng tuyệt đẹp và riêng có cho Bắc Sơn.
Đất đai huyện Bắc Sơn có 8 loại xen kẽ lẫn nhau, phần lớn là đất feralit phong hóa từ đá vôi. Phần lớn đất Bắc Sơn có địa tầng dày trên 50cm (chiếm 72,6%), nhưng do địa hình chia cắt, độ dốc lớn nên chỉ thích hợp cho trồng rừng, các loại cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
Khí hậu, thời tiết: Bắc Sơn nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm gió
mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,3 ºC, mùa đông đến sớm hơn các nơi khác ở miền Bắc từ nửa tháng đến 1 tháng và kéo dài 5-6 tháng. Mùa đông ở Bắc Sơn là một trong những nơi lạnh nhất cả nước do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ mùa đông thấp hơn nơi khác từ 1-3º C, có lúc nhiệt độ xuống dưới 5º C và có nhiều sương muối. Độ ẩm trung bình trong năm là 84%, cao nhất là 95% và thấp nhất là khoảng từ 18-60%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.380 mm, chủ yếu vào mùa hè (chiếm 80-85%). Tổng giờ nắng trong năm 1.400-1.450 giờ. Hoạt động của gió chịu ảnh hưởng mạnh của địa hình với hai hướng gió chính là gió đông bắc (từ tháng 9 - 3 Âm lịch) và gió đông nam (từ tháng 4 - 8 Âm lịch).
Nhìn chung, do địa hình phức tạp, khí hậu Bắc Sơn phân hóa theo tiểu vùng lãnh thổ. Ở vùng núi cao khí hậu mát mẻ gần như quanh năm, thích hợp cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng núi. Tuy nhiên, về mùa đông thường có sương muối, gió lạnh, không có mưa, mùa hè thường có đợt mưa lũ kéo dài, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống sinh hoạt của người dân.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Bắc Sơn - 2
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Về Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng
- Tổng Quan Các Công Trình Nghiên Cứu Có Liên Quan Đến Đề Tài
- Các Tuyến, Điểm Du Lịch Chính Các Tuyến Du Lịch Nội Huyện:
- Đánh Giá Hoạt Động Du Lịch Cộng Đồng Trên Địa Bàn Huyện Bắc Sơn Theo Các Nguyên Tắc Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng
- Quyền Sở Hữu Và Tham Gia Của Cộng Đồng Với Việc Bảo Vệ Tài Nguyên Du Lịch
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Sông ngòi, thủy văn: Mật độ thủy văn của huyện Bắc Sơn thuộc loại trung bình, trên địa bàn huyện không có sông lớn, hệ thống thủy văn chủ yếu là các con suối lớn và khe lạch tự nhiên [1]
Tài nguyên đất: Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện Bắc Sơn thời kỳ 2011- 2020, tổng diện tích đất tự nhiên toàn hiện là 69.941,4 ha, được chia làm ba nhóm đất chính: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, trong đó:
- Đất nông nghiệp có 39.968 ha, chiếm 57,1% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp có diện tích 27.609,3 ha, chiếm 39,5% tổng diện tích đất tự nhiên; đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 12.192,8 ha, chiếm 17,4% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó phần lớn là đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm. Diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ lệ nhỏ với 4.543,1 ha, chỉ chiếm 6,5% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp có diện tích 3.108,5 ha, chiếm 4,4% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở, một số cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, các công trình công cộng, công trình quốc phòng, an ninh, xây
dựng trụ sở cơ quan và các công trình sự nghiệp phục vụ lợi ích chung của nhân dân. Trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp, đất quốc phòng, an ninh 29,6 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa là 66 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp là 61,3 ha, đất tôn giáo, tín ngưỡng là 1,9 ha và đất có mục đích công cộng là 1.308,3ha.
- Đất chưa sử dụng chiếm diện tích khá lớn với 26.864,9 ha, chiếm 38,4% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất bằng chưa sử dụng là 336,7 ha, chiếm 0,5% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất bãi bồi ven suối và chân núi đá cần được quy hoạch, cải tạo, sử dụng có hiệu quả vào mục đích khác. Diện tích núi đá không có rừng cây còn chiếm diện tích khá lớn với 25.887,7 ha, chiếm 37% tổng diện tích đất tự nhiên do việc khai thác chặt phá của người dân trước đây làm mất diện tích rừng tự nhiên lớn. Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng chiếm diện tích 640,5 ha, chiếm 0,9% tổng diện tích tự nhiên [15]
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Bắc Sơn là huyện miền núi có xuất phát điểm nền kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng kém, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Tuy vậy, trong những năm qua, Bắc Sơn đã khắc phục khó khăn để khơi dậy những tiềm năng thế mạnh thông qua việc đẩy mạnh triển khai những chính sách nhằm tạo điều kiện tối đa cho sự phát triển của huyện Bắc Sơn, cụ thể:
- Nâng cao đời sống vật chất của nhân dân: Trong những năm qua, các chỉ tiêu về tỷ lệ người dân sử dụng điện, nước sạch, nghe nhìn các phương tiện thông tin đại chúng đều tăng rất nhanh. Đường giao thông nông thôn khá hoàn thiện đến tận các xã, tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu kinh tế và văn hoá trên địa bàn huyện.
- Thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo: trong 5 năm gần đây, huyện đã xây dựng được 162 nhà tình nghĩa tặng cho các gia đình chính sách, các hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân thọ luôn được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo,.. đặc biệt cấp 100% thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo.
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bắc Sơn lần thứ XXI và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể từ huyện đến xã đã tập trung thực hiện Nghị quyết, các chỉ tiêu cơ bản về phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị đều đạt và vượt mục tiêu đề ra. Cụ thể:
+ Trong lĩnh vực kinh tế: Tăng trưởng GRDP đạt 8,2% (mục tiêu là 8%); về cơ cấu kinh tế: nông - lâm nghiệp chiếm 46%, công nghiệp, xây dựng 12% và dịch vụ 42%, GRDP/người đạt 27 triệu đồng (chỉ tiêu 26-27 triệu đồng); thu ngân sách vượt chỉ tiêu của tỉnh; hoàn thành chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới.
+ Kết cấu hạ tầng được tăng cường, bộ mặt đô thị, nông thôn có bước thay đổi tích cực, từng bước hình thành các mô hình phát triển sản xuất, thu hút được một số doanh nghiệp quan tâm và đầu tư cho nông nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch từng bước phát triển ổn định.
+ Về lĩnh vực văn hóa xã hội, huyện đã xây dựng được nhiều trường đạt chuẩn quốc gia đạt chỉ tiêu đề ra; xây dựng được 2 xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, đạt chỉ tiêu đề ra; giải quyết việc làm cho 1.161 người, giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,59% (chỉ tiêu 2%); hoàn thành hồ sơ công nhận huyện an toàn khu thời kỳ chống Pháp, từ khu di tích quốc gia đặc biệt “Khởi nghĩa Bắc Sơn”, hình ảnh Bắc Sơn được quảng bá rộng hơn trong và ngoài nước [16]
2.2 Các điều kiện phát triển du lịch trên địa bàn huyện Bắc Sơn
2.2.1 Tài nguyên du lịch
2.2.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
* Thung lũng: Thung lũng Bắc Sơn trù phú nằm lọt giữa bốn bề núi đá vôi trùng điệp, được điểm tô bởi những dòng suối uốn lượn qua các cánh đồng lúa, rau màu... tạo nên khung cảnh hữu tình, quyến rũ. Đỉnh núi Nà Lay là vị trí tuyệt vời để du khách phóng tầm mắt thưởng ngoạn toàn cảnh thung lũng Bắc Sơn tuyệt đẹp và vẻ đẹp thiên nhiên kỳ vĩ được tạo nên bởi các dãy núi trùng trùng điệp điệp bao quanh thung lũng Bắc Sơn. Nhiều bức ảnh đẹp về thung lũng Bắc Sơn đã trở nên nổi tiếng cả trong nước và quốc tế, được nhiều giải thưởng lớn về nhiếp ảnh, thực sự cuốn hút sự quan tâm và lay động con tim của nhiều du khách tiềm năng.
* Hang động: Với đặc điểm của vùng núi đá vôi, Bắc Sơn sở hữu nhiều hang động tự nhiên rất đẹp và nguyên sơ. Các hang động nằm rải rác ở nhiều nơi khác nhau với khung cảnh thiên nhiên đa dạng. Đây là tiềm năng quan trọng để phát triển du lịch mạo hiểm, khám phá hang động tại Bắc Sơn.
* Hồ, suối, thác nước: Bắc Sơn có 5 con suối chính với chiều dài tổng thể trên 50km. Bên cạnh đó huyện cũng có nhiều hồ chứa nước trong đó hồ lớn nhất có diện tích mặt nước trên 40ha, một số hồ, suối có khung cảnh thiên nhiên đẹp có thể khai thác xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái… Xung quanh một số hồ, suối này có thể xây dựng các bungalow và tổ chức cung cấp các dịch vụ giải trí và thưởng ngoạn cảnh quan trên mặt hồ
* Hệ động thực vật: Bắc Sơn có trên 56.943 ha rừng, chiếm ¾ diện tích toàn huyện, trong đó rừng tự nhiên là 43.233 ha, rừng nhân tạo 72 ha, rừng cây đặc sản trên 600 ha. Đây là tiềm năng quan trọng để phát triển du lịch sinh thái, du lịch trở về với tự nhiên. Với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu đặc thù, Bắc Sơn có nhiều loại quả đặc sản nổi tiếng như quýt, lê, mận, mơ và các sản phẩm cây công nghiệp, nông lâm sản thực phẩm khác như hoa hồi, đỗ tương, cây thuốc lá, lạc, các hạt có dầu. Nhiều sản vật nổi tiếng của Bắc Sơn có thể trở thành hàng hóa phục vụ khách du lịch thưởng thức tại chỗ và mua về làm quà cho gia đình, người thân.
2.2.1.2 Tài nguyên du lịch văn hóa
Bắc Sơn được biết đến với cụm từ “Văn hóa Bắc Sơn” do có nhiều di chỉ khảo cổ về người tiền sử, nơi đây các nhà khảo cổ đã phát hiện ra cả một nền văn minh của người Việt cổ ở sơ kỳ đồ đá mới. Ngoài ra Bắc Sơn còn là căn cứ địa kháng chiến (căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai), nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940, trở thành một sự kiện lịch sử quan trọng trong lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc Việt Nam.
Hiện, toàn huyện có 56 điểm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được kiểm kê khoa học, xếp hạng các cấp, trong đó có 30 di tích lịch sử cách mạng; 18 di tích tín ngưỡng và kiến trúc nghệ thuật; 4 di tích khảo cổ; 4 di tích danh thắng; có 1 khu di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt; 01 di tích xếp hạng cấp quốc gia; 14 di tích xếp hạng cấp tỉnh.
Các di tích lịch sử văn hóa được công nhận cấp quốc gia đặc biệt
* Khu di tích khởi nghĩa Bắc Sơn: Đây là các di tích lịch sử cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, được xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt theo Quyết định số 2499/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Gồm 12 điểm di tích sau: Đình Nông Lục; Đồn Mỏ Nhài; Di tích Lân Táy - Mỏ Pia; Đèo Tam Canh; Di tích hang Mỏ Rẹ; Di tích núi Sa Khao; Di tích đèo Thâm Thoông - Dập Dị; Di tích Khuổi Nọi và rừng Tam Tấu; Di tích Pó Tát; Di tích đồi Nà Kheo; Di tích hang Lân Pán; Di tích Trường Vũ Lăng:
Di tích lịch sử văn hóa được công nhận cấp tỉnh:
Hiện nay có 14 điểm được công nhận di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh, trong đó một số điểm tiêu biểu có thể khai thác du lịch như sau: Đình làng Mỏ; Làng Khuôn Khát...
2.2.1.3 Các tài nguyên du lịch văn hóa khác
* Bảo tàng Khởi nghĩa Bắc Sơn:
- Đặc điểm tài nguyên: Vị trí ở trung tâm huyện Bắc Sơn Bảo tàng được đầu tư khang trang, hiện vật khá phong phú, đa dạng, nói lên được bản sắc văn hóa và con người Bắc Sơn. Bảo tàng xứng đáng là một địa chỉ đỏ trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Tuy nhiên, do là bảo tàng cấp huyện nên các trang thiết bị hỗ trợ cho khách thăm quan còn thiếu. Bảo tàng Khởi nghĩa Bắc Sơn đáp ứng nhu cầu thăm quan, tìm hiểu sâu về văn hóa, con người Bắc Sơn của khách du lịch. Bảo tàng Khởi nghĩa Bắc Sơn cũng là một địa chỉ tham quan, giáo dục nhân cách, lòng yêu nước cho du khách khi đến Bắc Sơn.
* Nhà nghè thôn Yên Lãng: Nằm tại thôn Yên Lãng, thị trấn Bắc Sơn. Đây là nơi đặt trạm giao liên và là nơi thông báo bằng ám hiệu thông báo an toàn hoặc không an toàn cho Đoàn cán bộ Trung ương Đảng về hoạt động và xây dựng phong trào cách mạng thời kỳ kháng chiến chống Pháp trên địa bàn.
* Làng Văn hóa du lịch cộng đồng xã Quỳnh Sơn: Đây là làng văn hóa của đồng bào dân tộc Tày với hàng trăm ngôi nhà sàn nhuốm màu thời gian, cổ kính. Lợi thế của làng này là vị trí gần trung tâm thị trấn Bắc Sơn, nằm trọn vẹn trong thung lũng, đan xen với những cánh đồng lúa bát ngát, vệ sinh môi trường sạch sẽ. Tuy nhiên, do vị trí
nằm sát thị trấn Bắc Sơn nên làng này đang đứng trước nguy cơ bị đô thị hóa nhanh, khoảng 90% hộ gia đình trong bản đã xây tường bao bằng gạch xi măng. Dịch vụ cung cấp cho khách du lịch ở bản còn hạn chế. Ngoài một số hộ gia đình cung cấp dịch vụ ăn ngủ homestay ở mức tiêu chuẩn cho khách thì các dịch vụ phụ trợ khác còn ở mức hạn chế.
* Các lễ hội truyền thống của huyện Bắc Sơn: Bắc Sơn là địa bàn sinh sống của 5 dân tộc chính, Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông. Nơi đây là cội nguồn của nền văn hóa Bắc Sơn, là một trong những nơi phát hiện ra những di chỉ khảo cổ của người Việt thời sơ sử, tiền sử. Bắc Sơn có truyền thống văn hóa, lịch sử, phong tục, tập quán, lễ hội đặc sắc đến nay vẫn được đồng bào các dân tộc bảo lưu gìn giữ. Hiện nay, ở Bắc Sơn có hai lễ hội đặc sắc, thu hút khách du lịch địa phương và các tỉnh khác về tham dự đó là lễ hội Lồng Tồng, xã Quỳnh Sơn và Lễ hội Ná Nhèm, xã Trấn Yên.
Lễ hội ở Bắc Sơn mang tính truyền thống cao, giáo dục con người sống có đạo đức, lẽ phải và tôn ty trật tự trong làng, xóm, dòng họ. Lễ hội còn mang dấu ấn Phật giáo, qua các văn bản của thầy cúng khấn trong thời gian nghỉ lễ, các tích múa rối, múa tiên, múa tán đàn đều thể hiện điều này.
* Các làng nghề truyền thống: Làng nghề làm ngói âm dương thủ công của người Tày (hay còn gọi là gói máng) tại thôn Long Hưng, xã Long Đống, huyện Bắc Sơn: nghề làm ngói âm dương đã có từ lâu đời và việc làm ngói tập trung nhiều vào khoảng cuối năm khi công việc nhà nông đã bớt tất bật. Đây là nghề truyền thống của người dân đã tồn tại hàng trăm năm, hoạt động quanh năm nhưng đặc biệt cao điểm vào những tháng cuối năm (9, 10, 11). Theo truyền thống của người Dao, Tày, Nùng, những ngôi nhà ở đây được xây dựng và lợp mái chủ yếu bằng ngói âm dương. Vì vậy, nghề làm ngói cũng góp phần tạo nên nét đặc sắc trong kiến trúc nhà ở Bắc Sơn. Có thể kết hợp mô hình làng nghề với du lịch để tạo điểm tham quan cho khách du lịch và tạo việc làm cho người dân địa phương.
2.2.2 Cộng đồng dân cư
- Dân số: Bắc Sơn là một huyện miền núi với dân số năm 2016 là 67.451 người, trong đó dân số sống ở nông thôn chiếm 93,7%; dân số trong độ tuổi lao động chiếm
65,82%. Trên địa bàn huyện có 05 dân tộc chính sinh sống bao gồm: Tày, Kinh, Dao, Nùng, Mông và một số dân tộc khác sinh sống. Trong đó, dân tộc Tày chiếm tỷ lệ 68,11% dân số, dân tộc Nùng chiếm 8,38%, dân tộc Dao chiếm 11,89%, dân tộc Kinh chiếm 11,05%, dân tộc Mông chiếm tỷ lệ 0,49% dân số. Huyện có 219 thôn, khối phố thuộc 19 xã và 01 thị trấn, trong đó có 09 xã đặc biệt khó khăn, 12 xã ATK. Hiện nay, các nhóm dân tộc này vẫn còn lưu giữ được nhiều phong tục truyền thống, bản sắc văn hóa có giá trị, đặc biệt nổi bật nhất được thể hiện trong kiến trúc nhà sàn của đồng bào dân tộc Tày với mái ngói âm dương rất đặc trưng của vùng Cao Bằng, Lạng Sơn.
2.2.3 Khả năng tiếp cận điểm đến
Hệ thống giao thông chính ở Bắc Sơn là đường bộ trong đó
Quốc lộ: Là huyện cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn giáp huyện Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên, huyện Bắc Sơn có quốc lộ 1B chạy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, nối huyện Võ Nhai - Thái Nguyên với thành phố Lạng Sơn. Đây là tuyến đường giao thông chính của toàn huyện có chiều dài 35,7 km. Năm 2003 quốc lộ 1B đã được nâng cấp với quy mô đường cấp IV miền núi có nền rộng 7,5 m mặt đường 5,5 m được rải thảm, đoạn đường qua trung tâm thị trấn có nền rộng 11,25 m.
Đường tỉnh: Đường 243: dài 12,4 km.
Đường huyện và đường nội thị: Đường huyện: Hiện tại huyện Bắc Sơn có 9 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 119,8 km gồm:
Đường ĐH 70: 8,8 km (Tân Sơn - Lân Hát - Mỏ Hao); Đường ĐH 71: Hữu Vĩnh - Chiêu Vũ - Sông Hoá+ Đường ĐH 72: 6 km (Hưng Vũ - Chiêu Vũ); Đường ĐH 73: 17 km (Tân Lập – Tân Hưng – Vũ Lăng); Đường ĐH 74: 10 km (Nhất Hòa – Nhất Tiến); Đường ĐH 75: 8 km (Đồng Ý – Vạn Thủy); Đường ĐH 76: 18 km (Khau Bao – Tân Tri – Ngả Hai); Đường ĐH 77: 8 km (Tân Tri – Nghinh Tường); Đường ĐH78: 31,6 km Xuất phát từ ngã ba đoạn tiếp giáp với đường 243 (xã Hưng Vũ) đi qua các xã Hưng Vũ, Vũ Lăng, Nhất Hòa, Tân Thành, Vũ Lễ.
- Đường nội thị: Trên địa bàn huyện có 9 tuyến đường nội thị với tổng chiều dài 5,5 km, quy mô nền đường rộng từ 4,0m - 5,0m, mặt đường rộng từ 3,0m - 4,0m đã được