Chương 2
THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÍ CHO TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NINH GIANG -
TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Giới thiệu về khảo sát thực trạng
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục ở Huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dương
2.1.1.1. Những đặc điểm về KT-XH
* Đặc điểm vị trí địa lý, dân cư
Ninh Giang là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh Hải Dương có trung tâm là thị trấn Ninh Giang. Diện tích tự nhiên 136,8 km2, dân số trung bình năm 2017 là 145.445 người, mật độ dân số trung bình 1.063 người/km2. Toàn huyện có 28 đơn vị hành chính bao gồm 27 xã và 1 thị trấn. Phía Nam tiếp giáp với Huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình; phía Đông giáp huyện Tứ Kỳ và huyện Vĩnh Bảo (Hải Phòng); phía Tây giáp huyện Thanh Miện; phía Bắc giáp huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Huyện có Quốc lộ 37, trục Bắc - Nam (từ cầu Hiệp, xã Hưng Long qua huyện Gia Lộc) chạy qua và các tuyến Tỉnh lộ 391; 392; 396; 396B; Đường sông có hệ thống Sông Luộc, Cửu An, Đình Đào (hiện nay các tuyến đường qua sông đều đã xây dựng các cây cầu có kết cấu theo đường cấp 2, cấp 3 Đồng bằng); Giao thông nông thôn: 90% đã được bê tông hóa. Vị trí địa lý và mạng lưới giao thông thuận lợi tạo điều kiện cho huyện giao lưu kinh tế với bên ngoài và đón nhận cơ hội đầu tư.
Tình hình phát triển KT - XH
Trong những năm qua, kinh tế của huyện đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, nguồn thu ngân sách tiếp tục được tăng nhanh, an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005 - 2010 đạt 8,46%, Trong 5 năm giai đoạn 2011-2015 tổng giá trị sản xuất theo giá thực tế là: 14.693 tỷ đồng. Trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8%/năm (kế
hoạch 4%), giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 10,3%/năm, giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng bình quân 20,5% (kế hoạch ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng 22,9%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực với sự tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dưng cơ bản, năm 2005 cơ cấu kinh tế nông thôn theo ngành nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ là 51,2% - 19,3% - 29,5% đến năm 2010 cơ cấu này là 40% - 29% - 31%, từ 2011 cơ cấu giá trị sản xuất theo giá hiện hành nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ đạt 36,3% - 39,8% - 23,9%.
2.1.1.2. Khái quát tình hình giáo dục trên địa bàn huyện
Nhân dân Ninh Giang vốn có truyền thống hiếu học. Từ xa xưa dưới các triều đại phong kiến, Ninh Giang đã có nhiều người đỗ đạt đại khoa, là quê hương của 12 vị tiến sĩ, trong đó có 1 tiết độ Sứ, 2 Trạng nguyên, 1 Thám hoa, 2 Bảng nhãn… Phát huy truyền thống hiếu học của cha ông, ngay sau khi giành được chính quyền Cách mạng tháng 8 năm 1945, nhân dân Ninh Giang tích cực hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh tham gia phong trào “Diệt giặc dốt, xoá mù chữ”. Năm 1996 được UBND tỉnh Hải Dương công nhận hoàn thành phổ cập Giáo dục tiểu học - xoá mù chữ, tháng 3 năm 2004 được BGD&ĐT công nhận đơn vị đạt chuẩn phổ cập Giáo dục THCS.
Năm học 2016 -2017 toàn huyện có 29 trường THCS (mỗi xã, thị trấn có 1 trường, riêng Thị trấn Ninh Giang có 2 trường, trong đó có 1 trường chất lượng cao là trường THCS Thành Nhân) với 252 lớp, 7569 HS. Có 18/29 trường THCS đạt chuẩn quốc gia đạt tỷ lệ 62,1%. Cơ sở vật chất các trường về cơ bản đảm bảo cho dạy và học. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là 587 người trong đó cán bộ quản lý có 59 người, giáo viên có 417 người đủ về số lượng và tương đối hợp lý về cơ cấu các bộ môn, nhân viên có 111 người. Tỷ lệ GV đạt chuẩn là 100%, trong đó trên chuẩn là 81,3%.
Về chất lượng giáo dục:
- Chất lượng HS giỏi của cấp học còn thấp so với các huyện khác trong tỉnh, cụ thể: Năm học 2014 - 2015 xếp thứ 10/12, Năm học 2015 - 2016 xếp thứ 11/12, Năm học 2016 - 2017 xếp thứ 11/12.
- Chất lượng giáo dục toàn diện: Ổn định và có xu hướng tăng dần trong nhưng năm gần đây, Cụ thể:
Bảng 2.1. Kết quả hạnh kiểm học sinh THCS huyện Ninh Giang 3 năm học gần đây
Tổng số | Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
2014-2015 | 7225 | 5126 | 70,90 | 1862 | 25,83 | 226 | 3,12 | 11 | 0,15 |
2015-2016 | 7353 | 5608 | 76,26 | 1557 | 21,20 | 180 | 2,44 | 08 | 0,10 |
2016-2017 | 7569 | 6576 | 86,80 | 878 | 11,6 | 120 | 1,55 | 4 | 0,05 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bồi Dưỡng Kỹ Năng Quản Lý Cho Tổ Trưởng Chuyên Môn
- Nội Dung Kĩ Năng, Năng Lực Quản Lý Của Tổ Trưởng Chuyên Môn Ở Trường Thcs
- Những Yêu Cầu Của Hoạt Động Bồi Dưỡng Kỹ Năng Quản Lý Cho Ttcm
- Khảo Sát Về Chất Lượng Đội Ngũ Ttcm Các Trường Thcs Huyện Ninh Giang
- Khảo Sát Thực Trạng Bồi Dưỡng Kỹ Năng Kiểm Tra, Đánh Giá Của Đội Ngũ Ttcm
- Biện Pháp Bồi Dưỡng Năng Lực Quản Lý Cho Tổ Trưởng Chuyên Môn Ở Các Trường Thcs Huyện Ninh Giang, Tỉnh Hải Dương
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang)
Bảng 2.2. Kết quả học lực học sinh THCS huyện Ninh Giang 3 năm học gần đây
Tổng số | Giỏi | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | HSG % | HSTT % | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
2014-2015 | 7225 | 1561 | 21,6 | 3448 | 47,74 | 1882 | 26,04 | 332 | 4,6 | 2 | 0.02 | 21,6 | 47,74 |
2015-2016 | 7353 | 1596 | 21,7 | 3220 | 43,44 | 2232 | 30,35 | 329 | 4,47 | 3 | 0,04 | 21,7 | 43,44 |
2016-2017 | 7569 | 1859 | 24,60 | 3476 | 45,9 | 2021 | 26,70 | 210 | 2,77 | 2 | 0,03 | 24,6 | 45,90 |
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang)
Trong nhưng năm gần đây, kết quả giáo dục tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh xếp hạnh kiểm trung bình, yếu; Học lực trung bình, yếu.
Thuận lợi: Môi trường GD tương đối lành mạnh. Truyền thống cần cù, chịu khó, chất phát của người dân lao động tác động không nhỏ tới quá trình học tập và rèn luyện, tới phong trào giáo dục của huyện, tới ý thức đạo đức của người thầy giáo, tạo động lực tốt cho đội ngũ GV phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành. Phong trào GD Ninh Giang nhiều năm liền được Sở GD& ĐT Hải Dương đánh giá là đơn vị Tiên tiến. Đội ngũ GV đông đảo là điều kiện để xây dựng phong trào, xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh.
Khó khăn: Quá trình nâng cao chất lượng dạy học, quá trình GD, quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ GV và CBQL của các vùng trong huyện còn gặp một số khó khăn. Số lượng trường nhiều, quy mô nhỏ nên việc xây dựng cơ sở vật chất trường học đáp ứng yêu cầu đào tạo trong thời kỳ CNH-HĐH còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Mức thu nhập của nhân dân còn hạn chế và không đồng đều, cho nên việc tạo điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất cho con em học tập còn chưa cao. Sự đầu tư của nhà nước trong GD cho huyện ở mức độ thấp. Đội ngũ GV có sự biến động, luân chuyển nhiều, GV trẻ chiếm tỷ lệ lớn. Việc đầu tư cho giáo dục, việc huy động cộng đồng tham gia công tác giáo dục còn hạn chế. Cơ chế thị trường - đô thị hoá nông thôn kéo theo nhiều mặt trái tác động không nhỏ tới ý thức của GV. Những điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình nâng cao chất lượng dạy học và xây dựng đội ngũ GV, CBQL của các trường THCS trong toàn huyện.
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu thực trạng kỹ năng quản lý của TTCM, thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho TTCM ở các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương. Qua đó đề ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho TTCM ở các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
Để xác định đúng thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho tổ trưởng chuyên môn ở các trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương, chúng tôi đã nghiên cứu thực trạng về:
- Kỹ năng quản lý của tổ trưởng chuyên môn hiện nay ở các trường THCS huyện Ninh Giang.
- Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho TTCM ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho TTCM ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho tổ trưởng chuyên môn ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Khảo sát về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
2.1.2.3. Phương pháp khảo sát
Phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn GV để làm rõ thực trạng kỹ năng quản lý của TTCM tại các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Phỏng vấn CBQL để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho tổ trưởng chuyên môn ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
- Bảng hỏi Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn về kỹ năng quản lý, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng quản lý.
- Bảng hỏi giáo viên về tầm quan trọng của kỹ năng quản lý đối với TTCM, thực trạng kỹ năng quản lý của TTCM.
2.1.2.4. Địa bàn và khách thể khảo sát
a. Địa bàn: Tiến hành khảo sát tại 10 trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.
b. Khách thể khảo sát:
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: 20 người (10 Hiệu trưởng, 10 Phó Hiệu trưởng).
- Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: 30 người (mỗi trường 3 tổ trưởng, tổ phó chuyên môn).
- Giáo viên: 70 người (mỗi trường 7 người). Tổng số: 120 người.
2.1.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được sau khảo sát được xử lý trong trong Excel và phần mềm... Các phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận.
2.2. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường THCS huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dương
2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
Trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương hiện có 29 trường THCS, số lượng, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị của TTCM cụ thể như bảng sau:
Bảng 2.3. Số lượng tổ trưởng chuyên môn, số nữ tổ trưởng, trình độ chuyên môn đào tạo, trình độ lý luận chính trị
Tổng số | Nữ | Trình độ chuyên môn | Trình độ lý luận chính trị | ||||
CĐ | ĐH | Sơ cấp | Trung cấp | Cao cấp | |||
2014-2015 | 58 | 30 | 10 | 48 | 55 | 03 | 0 |
2015-2016 | 58 | 32 | 02 | 56 | 55 | 03 | 0 |
2016-2017 | 58 | 35 | 02 | 56 | 52 | 06 | 0 |
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang)
Từ năm học 2014-2015 toàn huyện Ninh Giang có 58 TTCM trên tổng số 29 trường THCS, mỗi trường THCS có trung bình 02 TTCM (mỗi trường có 02 tổ chuyên môn đó là Tổ Khoa học Tự nhiên và Tổ Khoa học Xã hội). Về trình độ chuyên môn, 100% TTCM có trình độ chuẩn CĐSP trở lên, số TTCM có trình Đại học (trên chuẩn) hàng năm tăng dần. Năm học 2014- 2015 số TTCM có trình độ trên chuẩn là 48/64 chiếm tỷ lệ 82,75%, đến năm học 2015-2016; 2016-2017 số TTCM có trình độ trên chuẩn là 56/68 chiếm tỷ lệ 96,5%. Số lượng TTCM có trình độ Đại học (trên chuẩn) hàng năm tăng là do các nhà trường luôn tạo điều kiện cho TTCM đi học nâng cao trình độ theo hình thức vừa học vừa làm, đồng thời số TTCM mới bổ nhiệm thường là giáo viên có trình độ Đại học.
Về trình độ lý luận chính trị, các TTCM có trình độ chuyên môn là Cao đẳng hoặc Đại học được coi là tương đương với trình độ Sơ cấp về mặt lý luận chính trị. Một số TTCM trong nguồn chức danh Phó Hiệu trưởng, Hiệu trưởng đã
đi học các lớp trung cấp Lí luận chính trị. Hiện nay toàn huyện Ninh Giang đã có 06 TTCM có trình độ Trung cấp lý luận chính trị.
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo quản lý giáo dục và nghiệp vụ tin học của tổ trưởng chuyên môn các trường THCS
Tổng số | Nữ | Trình độ đào tạo Quản lý GD | Nghiệp vụ tin học | ||||
Sơ cấp | ĐH | Khá | TB | Yếu | |||
2014-2015 | 58 | 30 | 0 | 0 | 12 | 36 | 10 |
2015-2016 | 58 | 32 | 0 | 0 | 22 | 28 | 08 |
2016-2017 | 58 | 35 | 0 | 0 | 24 | 26 | 08 |
Về trình độ quản lý giáo dục: 100% các TTCM chưa qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục, quản lý trường học. Họ là những người có trình độ chuyên môn khá giỏi, có uy tín với đội ngũ giáo viên, được Hiệu trưởng bổ nhiệm vào đầu năm học. Chính vì thế mà TTCM chưa được bồi dưỡng tập huấn trước khi bổ nhiệm.
Về nghiệp vụ tin học: phần lớn các TTCM đã có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ tin học, do vậy hàng năm tỷ lệ TTCM có trình độ nghiệp vụ tin học khá tăng dần, yếu giảm dần. Năm học 2016-2017 có 24 TTCM trong tổng số 58 chiếm tỷ lệ 41,3% TTCM thực hiện thành thạo phần mềm Microsoft office word và Microsoft office Excel để thực hiện nhiệm quản lý và báo cáo thống kê định kỳ và theo yêu cầu công việc, 26 TTCM chiếm tỷ lệ 44,8% có nghiệp vụ tin học ở mức trung bình, có 08 TTCM chiếm tỷ lệ 13,7% chưa sử dụng thành thạo máy tính, không có hộp thư điện tử riêng để trao đổi thông tin và thực hiện các nhiệm vụ về quản lý cũng như dạy học, phần lớn là những TTCM tuổi cao không thể tiếp cận được hoặc ngại tiếp cận với công nghệ thông tin.
Bảng 2.5. Thâm niên làm tổ trưởng của TTCM năm học 2016-2017
1 năm | 2 năm | 3 năm | 4 năm | 5 năm | 6 năm | 7 năm | 8 năm | 9 năm | Trên 9 năm | |
58 | 07 | 06 | 15 | 05 | 05 | 3 | 2 | 2 | 2 | 11 |
Thâm niên làm tổ trưởng của TTCM các trường THCS huyện Ninh Giang phần lớn nằm trong khoảng từ 1 đến 5 năm (38/58, tỷ lệ 65,5%), trong đó số TTCM mới có thâm niên 03 năm là nhiều nhất (15/58, tỷ lệ 25,9%). Chính vì vậy mà đội ngũ TTCM các trường THCS còn chưa thật có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo các hoạt động của tổ chuyên môn. Do vậy các TTCM mới được bổ nhiệm cần sớm được bồi dưỡng để họ nhanh chóng tiếp cận công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Bảng 2.6. Tuổi đời của tổ trưởng chuyên môn năm học 2016-2017
Dưới 30 tuổi | Từ 30 đến dưới 35 | Từ 35 đến dưới 40 | Từ 40 đến dưới 50 | Từ 50 tuổi trở lên | |
58 | 5 | 25 | 22 | 4 | 2 |
TTCM các trường THCS huyện Ninh Giang tuổi đời còn trẻ, độ tuổi trung bình dưới 35, số TTCM từ 40 tuổi trở lên ít. Độ tuổi của TTCM trong khoảng từ 30 đến 34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (51,7%), sau đó đến độ tuổi từ 35 đến 39 (37,9%). TTCM tuổi đời còn trẻ có nhiều thuận lợi trong công việc, đó là có sức khỏe, sự nhiệt tình, năng động, nắm chắc kiến thức chuyên môn, trình độ nghiệp vụ tin học đáp ứng được yêu cầu công việc của người TTCM. Song cũng gặp không ít khó khăn, vì tuổi đời còn trẻ nên ít kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, đặc biệt là công tác chỉ đạo.
2.2.2. Chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn (kỹ năng quản lí của tổ trưởng CM)
Về cơ bản, kỹ năng quản lý của T T C M ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn. Năng lực tham gia các hoạt động của giáo viên trong tổ mang tính quyết định đến chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn.
Khảo sát về chất lượng đội ngũ TTCM chúng tôi tiến hành thăm dò 120 CBQL, giáo viên và thu được kết quả như sau: