Vì vậy, nếu khách hàng càng dễ dàng có thông tin về sản phẩm tour du lịch của công ty và dễ dàng mua tour du lịch của công ty thì ý định mua lại sản phẩm tour du lịch của công ty đó càng cao và ngược lại. Tác giả đề xuất giả thuyết:
H5: Giá cả hành vi có tác động cùng chiều lên ý định mua lại.
Chất lượng cảm nhận
H1
Giá trị cảm xúc
H2
Danh tiếng
H3
Ý định mua lại
H4
Giá cả tiền tệ
H5
Giá cả hành vi
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương hai trình bày một số lý thuyết cần thiết cho đề tài nghiên cứu như các khái niệm giá trị cảm nhận của khách hàng và ý định mua lại. Thông qua nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, tác giả trong nước về giá trị cảm nhận của khách hàng và đặc điểm của sản phẩm ngành dịch vụ du lịch, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết nghiên cứu dựa trên mô hình SERV-PERVAL của Petrick (2002) đo lường giá trị cảm nhận khách hàng đến ý định mua lại sản phẩm tour du lịch bao gồm các thành phần: chất lượng cảm nhận, phản ứng cảm xúc, danh tiếng, giá cả mang tính tiền tệ và giá cả hành vi.
Ở chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày về quy trình và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên nền tảng cở sở lý thuyết ở chương 2, chương 3 sẽ xây dựng quy trình nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các thành phần của bảng câu hỏi khảo sát, sau đó xây dựng các bước thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu thu thập được để kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết đã đặt ra.
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở khoa học
Thang đo nháp 1
Thang đo nháp 2
Nghiên cứu định tính
Phỏng vấn thử n = 20
Nghiên cứu định lượng
Kiểm định thang đo
- Kiểm định hệ số Cronbach alpha
- Phân tích nhân tố EFA
Kiểm định mô hình lý thuyết
- Phân tích hồi quy
- Kiểm định giả thuyết
- Phân tích sự khác biệt
Thảo luận kết quả và kiến nghị
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện thông qua 3 bước:
- Xây dựng thang đo nháp
- Nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu định lượng
Bước 1: Xây dựng thang đo nháp 1
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5, trong đó 1 là “hoàn toàn không đồng ý”, 5 là “hoàn toàn đồng ý”. Căn cứ xây dựng thang đo nháp 1 dựa vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trình bày trong chương 2, trọng tâm là mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu được trình bày ở mục 2.5 của chương 2.
Thang đo giá trị cảm nhận khách hàng được tác giả xây dựng dựa vào thang đo SERV-PERVAL nghiên cứu giá trị cảm nhận khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ du lịch của Petrick (2002:128). Thang đo giá trị cảm nhận khách hàng gồm 5 thành phần (chất lượng cảm nhận, giá trị cảm xúc, danh tiếng, giá cả tiền tệ, giá cả hành vi) đo lường giá trị cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm tour du lịch với 25 biến quan sát.
Nghiên cứu ý định mua lại sản phẩm tour du lịch dựa trên giá trị cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng và cảm nhận về tour du lịch là mục tiêu lớn của nghiên cứu này. Để đo lường ý định mua lại dịch vụ tour du lịch của khách hàng, tác giả dựa vào thang đo Petrick (2004b:401) và Zeithaml et al. (1996:38) với 4 biến quan sát.
Thang đo nháp 1 được xác định với 29 biến quan sát (xem phụ lục 1).
Bước 2: Nghiên cứu định tính
Bước 3: Nghiên cứu định lượng
Nội dung cụ thể của bước 2 và bước 3 được trình bày trong mục 3.2 và 3.3 của chương này.
3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu các khách hàng đã sử dụng dịch vụ du lịch của BenThanh Tourist trong thời gian 2 năm trở lại đây và đang có ý định mua lại. Nghiên cứu định tính được tiến hành như sau:
- Tác giả tiến hành thảo luận nhóm tập trung với hai nhóm.
+ Nhóm 1: gồm 8 khách du lịch đã sử dụng dịch vụ tour du lịch của các công ty du lịch và đang có ý định mua lại tour du lịch.
+ Nhóm 2: gồm 5 người đang làm việc trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, lữ hành.
- Mục đích của phỏng vấn tập trung nhằm:
+ Trước tiên là khám phá những yếu tố nào đo lường giá trị cảm nhận của khách hàng và ý định mua lại đối với dịch vụ du lịch.
+ Khẳng định các thành phần tạo nên giá trị cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ du lịch mà tác giả nêu ở chương 2, điều chỉnh và bổ sung các biến đo lường của thang đo đối với dịch vụ tour du lịch. Kết quả thảo luận nhóm giúp hoàn thiện thang đo nháp 1.
- Trước khi thảo luận, tác giả trình bày khái quát về mục đích và ý nghĩa của buổi thảo luận, cũng như một số nguyên tắc của việc thảo luận. Việc thảo luận được tiến hành dưới sự chủ trì của tác giả dựa vào dàn bài thảo luận (xem phụ lục 2). Tác giả bắt đầu với các câu hỏi mở có tính chất khám phá để các thành viên phát hiện giá trị cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ du lịch bao gồm những yếu tố nào. Sau đó, tác giả lần lượt giới thiệu các thành phần giá trị cảm nhận khách hàng đối với dịch vụ du lịch và các biến đánh giá các thành phần này để các thành viên thảo luận. Những yếu tố và biến đo lường được chọn khi có ít nhất 2/3 đồng ý.
- Sau thảo luận tập trung, thang đo nháp 1 được hoàn chỉnh thành thang đo nháp 2. Tác giả lập bảng câu hỏi dựa trên thang đo nháp 2 để phỏng vấn thử 20 khách hàng có đi du lịch của các công ty du lịch trong thời gian từ 2 năm trở lại đây nhằm đánh giá nội dung, hình thức các phát biểu của bản câu hỏi để hoàn chỉnh thành thang đo chính thức cho nghiên cứu.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.2.1 Kết quả thảo luận nhóm tập trung
Qua thảo luận nhóm tập trung, các thành viên ở hai nhóm đều thống nhất với các thành phần tạo nên giá trị cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ du lịch theo như tác giả đề xuất ở mô hình nghiên cứu của chương 2. Kết quả thảo luận các biến đo lường các thành phần tạo nên giá trị cảm nhận, cũng như ý định mua lại đối với sản phẩm tour du lịch theo thang đo nháp 1 tác giả đề xuất ở mục 3.1 chương này như sau:
Chất lượng cảm nhận:
Bỏ biến “Chất lượng tour du lịch là nổi bật” vì khó có thể nhận định được đối với những người không thường xuyên đi du lịch hoặc không hiểu rõ được ý.
Bổ sung thêm 3 biến sau:
- “Hướng dẫn viên có chuyên môn tốt, nhiệt tình”
- “Chất lượng khách sạn đúng như cam kết”
- “Chất lượng dịch vụ ăn uống tốt”
Lý do bổ sung: vì chất lượng hướng dẫn viên, chất lượng dịch vụ khách sạn và chất lượng dịch vụ ăn uống cũng ảnh hưởng nhiều đến cảm nhận khách hàng về chất lượng tour du lịch.
Giá trị cảm xúc:
Bỏ 2 biến “Tour du lịch cho tôi sự vui sướng” và “Tour du lịch cho tôi sự hạnh phúc” vì không phù hợp với việc cảm nhận về một tour du lịch.
Bổ sung thêm 2 biến sau:
- “Tour du lịch tạo được sự ấn tượng đối với tôi”
- “Tour du lịch để lại kỷ niệm đẹp cho tôi”
Lý do bỏ và bổ sung: một khách hàng có thể có ấn tượng hay một kỷ niệm đẹp về một chuyến đi, không có cảm nhận về sự vui sướng hay hạnh phúc vì du lịch là một hành trình, không phải một sự việc đến bất ngờ.
Danh tiếng:
Bỏ biến “Có vị trí cao trong ngành” vì khách du lịch ít có thông tin và không quan tâm nội dung này nhiều.
Điều chỉnh biến “Công ty có danh tiếng tốt” thành “Thương hiệu công ty được nhiều người biết đến” để dễ hiểu.
Giá cả tiền tệ:
Đồng ý với đề xuất, không có điều chỉnh, bổ sung.
Giá cả hành vi:
Gộp 2 biến “Mất ít công sức để mua tour” và “Ít tốn thời gian để mua tour” thành “Mất ít thời gian và công sức để mua tour” vì theo khách hàng việc tốn thời gian và công sức là giống nhau.
Ý định mua lại:
Đồng ý với đề xuất, không có bổ sung, điều chỉnh.
3.2.2.2 Kết quả phát triển thang đo
Sau khi thảo luận nhóm tập trung, thang đo nháp 1 được phát triển thành thang đo nháp 2 như sau:
Bảng 3.1 Thang đo nháp 2
Ký hiệu biến | Biến quan sát | |
Chất lượng cảm nhận (6 biến) | QP1 | Chất lượng dịch vụ của tour du lịch đáng tin cậy |
QP2 | Hướng dẫn viên có chuyên môn tốt, nhiệt tình | |
QP3 | Dịch vụ tour du lịch tốt | |
QP4 | Công ty giữ đúng cam kết về chất lượng dịch vụ tour du lịch | |
QP5 | Chất lượng khách sạn đúng như cam kết | |
QP6 | Chất lượng dịch vụ ăn uống tốt | |
Giá trị cảm xúc (5 biến) | ER1 | Tour du lịch làm tôi cảm thấy thoải mái |
ER2 | Tour du lịch cho tôi sự thích thú | |
ER3 | Tour du lịch tạo được sự ấn tượng đối với tôi | |
ER4 | Tôi hài lòng về tour du lịch của công ty | |
ER5 | Tour du lịch để lại kỷ niệm đẹp cho tôi | |
Danh tiếng (4 biến) | RE1 | Công ty có thương hiệu tốt |
RE2 | Công ty được đánh giá cao | |
RE3 | Thương hiệu công ty được nhiều người biết đến | |
RE4 | Công ty đạt nhiều giải thưởng | |
Giá cả tiền tệ (6 biến) | MP1 | Giá của tour du lịch rẻ |
MP2 | Giá của tour du lịch phù hợp với tôi | |
MP3 | Công ty có khuyến mãi tốt | |
MP4 | Giá của tour du lịch hợp lý so với dịch vụ của tour | |
MP5 | Công ty có tour du lịch giá tiết kiệm | |
MP6 | Tour du lịch bán đúng giá | |
Giá cả hành vi (4 biến) | BP1 | Dễ dàng tìm thấy thông tin tour du lịch của công ty |
BP2 | Mất ít thời gian và công sức để mua tour du lịch của công ty | |
BP3 | Dễ dàng tìm thấy địa điểm bán tour du lịch của công ty | |
BP4 | Thủ tục mua tour du lịch của công ty dễ dàng | |
Ý định mua lại (4 biến) | BI1 | Khi đi du lịch thì công ty sẽ là lựa chọn hàng đầu của tôi |
BI2 | Tôi sẽ nói tốt về tour du lịch của công ty với người khác | |
BI3 | Tôi sẽ giới thiệu về tour du lịch của công ty cho người khác khi muốn đi du lịch | |
BI4 | Tôi khuyên bạn bè và người thân nên đi du lịch với công ty |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác động của giá trị cảm nhận đến ý định mua lại của khách hàng đối với sản phẩm tour du lịch: nghiên cứu trường hợp BenThanh Tourist tại TP.HCM - 2
- Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Cảm Nhận Và Ý Định Mua Lại Của Khách Hàng
- Mô Hình Giá Trị Cảm Nhận Tác Động Đến Ý Định Mua Lại Và Khả Năng Truyền Miệng, Nguồn: (Pihlstrom Và Brush, 2008)
- Kiểm Định Sự Khác Biệt Theo Các Đặc Điểm Cá Nhân Của Khách Hàng Đến Ý Định Mua Lại Tour Du Lịch
- Kết Quả Phân Tích Cronbach Alpha Cho Thang Đo Ý Định Mua Lại
- Mức Độ Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Ý Định Mua Lại
Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.
3.2.2.3 Bảng câu hỏi và kết quả phỏng vấn thử
Căn cứ vào thang đo nháp 2, tác giả xây dựng bảng câu hỏi bao gồm các câu hỏi: câu hỏi lọc, câu hỏi về nhân khẩu học và câu hỏi xác định mức độ bằng thang đo Likert với 5 mức độ chứa 29 biến quan sát của thang nháp 2. Trong đó:
- 25 biến quan sát các yếu tố tạo nên giá trị cảm nhận theo thang đo SERV- PERVAL được hiệu chỉnh cho phù hợp nghiên cứu
- 4 biến quan sát ý định hành vi của khách hàng theo thang đo Pertrick (2004b:401) và Zeithaml et al. (1996:38)
Dựa vào bản câu hỏi, tác giả tiến hành phỏng vấn thử 20 người. Kết quả cho thấy tất cả người được phỏng vấn đều hiểu được nội dung của câu hỏi và đưa ra được câu trả lời.
Từ kết quả trên, tác giả tiếp tục hoàn chỉnh bản câu hỏi (xem phụ lục 3) để tiến hành nghiên cứu định lượng.
3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu; thu thập thông tin từ mẫu khảo sát những khách hàng ở TP.HCM đã đi du lịch của công ty BenThanh Tourist trong thời gian 2 năm trở lại đây; phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý SPSS 20, nhằm khẳng định các yếu tố cũng như các giá trị và độ tin cậy của thang đo tác động của giá trị cảm nhận đến ý định mua lại sản phẩm tour du lịch của khách hàng; kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu được thiết kế và đề xuất trong nghiên cứu định tính; cuối cùng là kiểm định có hay không sự khác biệt về ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến ý định mua lại đối với tour du lịch của BenThanh Tourist của các đối tượng khách hàng có đặc điểm khác nhau.
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phi xác suất. Tác giả thu thập ý kiến của những khách hàng đã từng sử dụng tour du lịch của