Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3.3355 đến 3.4518 và ở mức trung bình. Trong đó biến quan sát NNL2: Nhân viên nhiệt tình, tận tụy công việc, sẳn sàng phục vụ được đánh giá cao nhất. Điều này rất phù hợp vì đối với du khách thì việc khi đến nơi nào đó mà thái độ, phong cách phục vụ ân cần, chu đáo, thân thiện của nhân viên tại nơi đó sẽ làm cho du khách vừa lòng nhất. Đây cũng là điều cần thiết giúp du lịch Bình Thuận tiếp tục phát huy ưu thế đặc biệt này của mình để cạnh tranh thu hút khách đối với các điểm đến du lịch khác trong cả nước.
4.3.7.2 Yếu tố giá cả dịch vụ hợp lý
Bảng 4.19: Mức độ cảm nhận của khách hàng về yếu tố giá cả dịch vụ
Điểm trung bình | Mức độ | |
GCHL1: Giá phí tham quan hợp lý. | 3.2724 | Trung bình |
GCHL2: Giá dịch vụ giải trí hợp lý. | 2.9668 | Trung bình |
GCHL3: Giá cả mua sắm hợp lý. | 2.9601 | Trung bình |
GCHL4: Giá lưu trú hợp lý. | 3.2060 | Trung bình |
GCHL5: Giá dịch vụ ăn uống hợp lý. | 3.0963 | Trung bình |
Điểm trung bình nhân tố | 3.1003 | Trung bình |
Có thể bạn quan tâm!
- Biểu Đồ Cơ Cấu Đặc Điểm Nghề Nghiệp Của Du Khách
- Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa Lần Thứ Nhất (Lần 1)
- Thông Số Thống Kê Trong Mô Hình Hồi Qui Bằng Phương Pháp Enter
- Kiểm Tra Sự Khác Biệt Về Sự Lựa Chọn Điểm Đến Du Lịch Bình Thuận Của Du Khách Theo Yếu Tố Nghề Nghiệp.
- Những Hạn Chế Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
- Xin Cho Biết Mức Độ Lựa Chọn Của Quý Khách Đối Với Điểm Đến Du Lịch Bình Thuận.
Xem toàn bộ 173 trang tài liệu này.
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Yếu tố giá cả hợp lý đứng vị trí thứ sáu trong bảng đánh giá với điểm trung bình yếu tố (hệ số) Mean = 3.1003. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy yếu tố này có tác động mạnh thứ hai đến sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách. Cho thấy mặc dù du lịch Bình Thuận đã có nhiều biện pháp trong việc kiểm soát giá cả nhưng khách du lịch vẫn chưa hài lòng về mức giá mà dịch vụ du lịch Bình Thuận cung cấp. Trong thời gian tới du lịch Bình Thuận cần triển khai nhiều biện pháp hơn nữa trong việc điều chỉnh và kiểm soát mức giá làm hài lòng khách du lịch đến Bình Thuận trong tương lai.
4.3.7.3 Yếu tố về sản phẩm dịch vụ
Bảng 4.20: Mức độ cảm nhận của khách hàng về yếu tố sản phẩm dịch vụ
Điểm trung bình | Mức độ | |
SPDV1: Dịch vụ lưu trú và ăn uống phong phú, chất lượng, đa dạng. | 3.1495 | Trung bình |
SPDV2: Có nhiều quầy bán quà lưu niệm. | 3.3322 | Trung bình |
SPDV3: Nhiều điểm tham quan mua sắm sạch, đẹp. | 3.1528 | Trung bình |
SPDV4:Nhiều dịch vụ giải trí, thư giãn như: sauna-massage, thẩm mỹ. | 3.2658 | Trung bình |
SPDV5: Nhiều loại đặc sản cho khách chọn lựa. | 3.1030 | Trung bình |
Điểm trung bình nhân tố | 3.2007 | Trung bình |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Yếu tố sự đa dạng sản phẩm dịch vụ đứng vị trí thứ ba trong bảng đánh giá với điểm trung bình nhân tố (hệ số Mean) = 3.2007. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy yếu tố này cũng có ảnh hưởng mạnh thứ ba đến sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách. Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3.1030 đến 3.3322 và ở mức trung bình. Trong đó, biến quan sát SPDV2: Có nhiều quầy bán quà lưu niệm có mức đánh giá tốt. Điều này củng phù hợp thực tế vì các quầy hàng lưu niệm tại Bình Thuận khá phong phú với nhiều mặt hàng khác nhau nhất là các mặt hàng lưu niệm do đồng bào dân tộc tại địa phương sản xuất. Đây cũng là ưu thế riêng của du lịch Bình Thuận để thu hút khách đến với địa phương.
4.3.7.4 Yếu tố điểm đến an toàn
Bảng 4.21: Mức độ cảm nhận của khách hàng về yếu tố điểm đến an toàn
Điểm trung bình | Mức độ | |
DDAT1: Đảm bảo an toàn cho du khách khi đến với điểm du lịch. | 3.1694 | Trung bình |
DDAT2: Có các dụng cụ y tế cho các trường hợp cần thiết. | 3.3355 | Trung bình |
DDAT3: An toàn vệ sinh thực phẩm. | 3.2425 | Trung bình |
DDAT4: Không có tình trạng thách giá, chèo kéo khách. | 3.0664 | Trung bình |
DDAT5: Không có trộm cắp và ăn xin. | 3.0930 | Trung bình |
Điểm trung bình yếu tố | 3.1814 | Trung bình |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Yếu tố điểm đến an toàn đứng vị trí thứ tư trong bảng đánh giá với điểm trung bình nhân tố (hệ số Mean) = 3.1814. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy yếu tố này có tác động mạnh thứ năm đến sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3.0664 đến 3.3355 và ở mức trung bình. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát DDAT2: Có các dụng cụ y tế cho các trường hợp cần thiết. Điều này cho thấy du khách đánh giá cao nhất công cụ, dụng cụ y tế trong các yếu tố an toàn khi du lịch tại Bình Thuận. Nhưng mức độ cảm nhận của du khách vẫn ở mức trung bình. Đây là điều du lịch Bình Thuận cần lưu ý và chú trọng trong thời gian tới để phục vụ du khách trong tương lai tốt hơn.
4.3.7.5 Yếu tố môi trường tự nhiên
Bảng 4.22: Mức độ cảm nhận của khách hàng về yếu tố môi trường tự nhiên
Điểm trung bình | Mức độ | |
MMTN1: Có nhiều khu resort đẹp, khung cảnh tự nhiên, thơ mộng. | 3.5449 | Khá |
MTTN2: Bờ biển dài, đẹp, nước biển trong xanh, khí hậu ấm áp. | 3.3522 | Trung bình |
MTTN4: Có các khu tắm bùn, tắm khoáng tự nhiên tốt cho sức khỏe. | 3.4718 | Khá |
MTTN5: Nhiều khu bảo tồn thiên nhiên hấp dẫn. | 3.3754 | Trung bình |
Điểm trung bình yếu tố | 3.4360 | Khá |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Yếu tố môi trường tự nhiên đứng vị trí thứ nhất trong bảng đánh giá với điểm trung bình nhân tố (hệ số Mean) = 3.4360. Trong bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động yếu nhất đến sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3.3522 đến 3.5449 và ở mức khá. Trong đó, điểm trung bình cao nhất thuộc biến quan sát MTTN1: Có nhiều khu resort đẹp, khung cảnh tự nhiên, thơ mộng và biến MTTN4: Có các khu tắm bùn, tắm khoáng tự nhiên tốt cho sức khỏe. Điều này chỉ ra được thực tế là khách du lịch khá hài lòng với môi trường tự nhiên của du lịch Bình Thuận.
4.3.7.6 Yếu tố sơ sở hạ tầng
Bảng 4.23: Mức độ cảm nhận của khách hàng về yếu tố cơ sở hạ tầng
Điểm trung bình | Mức độ | |
CSHT1:Bãi đổ xe tham quan rộng, sạch, thuận lợi, an toàn. | 2.9834 | Trung bình |
3.1894 | Trung bình | |
CSHT3:Bến tàu du lịch, bến xe sạch sẽ, thoáng mát, có nhà chờ. | 3.2658 | Trung bình |
CSHT4: Có nhiều trung tâm, cơ sở thể thao phục vụ loại hình thể thao biển, thể thao cảm giác mạnh, sân golf. | 3.0897 | Trung bình |
Điểm trung bình yếu tố | 3.1321 | Trung bình |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Yếu tố cơ sở hạ tầng đứng vị trí thứ năm trong bảng đánh giá với điểm trung bình yếu tố (hệ số Mean) = 3.1321. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy yếu tố này cũng có ảnh hưởng mạnh thứ ba đến sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 2.9834 đến 3.2658 và ở mức trung bình. Trong đó, biến quan sát CSHT3: Bến tàu du lịch, bến xe sạch sẽ, thoáng mát, có nhà chờ, mức độ cảm nhận của khách du lịch có giá trị là = 3.2658.
4.3.8 Kiểm tra sự khác biệt về mức độ sự cảm nhận của lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách giữa hai nhóm nam và nữ.
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của 2 nhóm KDL nam và KDL nữ, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập (Independent Samples T Test). Hai mẫu dùng để kiểm định ở đây là 2 nhóm KDL nam và KDL nữ.
Giả thuyết H0: phương sai hai mẫu bằng nhau. Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
Bảng 4.24: Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa 02 nhóm KDL nam và KDL nữ
Kiểm tra T cho sự bằng nhau trung bình | ||||||||||
F | Sig. | t | df | Sig. (2- taile d) | Khác biệt của trung bình | Khác biệt của sai số chuần | Mức độ tin cậy 95% của khác biệt | |||
Thấp hơn | Cao hơn | |||||||||
Y | Phương sai bằng nhau được thừa nhận | .324 | .570 | .059 | 299 | .953 | .00341 | .05739 | -.10953 | .11635 |
Phương sai bằng nhau không được thừa nhận | .059 | 298.965 | .953 | .00341 | .05735 | -.10945 | .11627 |
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig của kiểm định F =0.570> 0.05 chấp nhận giả thuyết H0 không có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể.
Như vậy, ta sẽ sử dụng giá trị kiểm định t ở dòng “Phương sai bằng nhau được thừa nhận” (equal variances assumed) để phân tích. Giá trị Sig trong kiểm định t là 0.953 > 0.05 nên ta có thể kết luận không có sự khác biệt trong việc lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận giữa 2 nhóm KDL nam và KDL nữ.
Bảng 4.25: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận giữa 2 nhóm KDL nam và KDL nữ
Giới tính | N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Sai số chuẩn | |
Sự lựa chọn | Nam | 148 | 3.2243 | .48650 | .03999 |
Nữ | 153 | 3.2209 | .50844 | .04110 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Như vậy giá trị trung bình của KDL nam là 3.2243 gần bằng giá trị trung bình của KDL nữ là 3.2209 không có sự chênh lệch lớn giữa KDL nam và KDL nữ. Do đó, ta không cần phải quan tâm đến giới tính của KDL khi đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của KDL.
4.3.9 Kiểm tra sự khác biệt về sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách giữa bốn nhóm tuổi.
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của 4 nhóm độ tuổi là KDL dưới 20, từ 21 đến 40, từ 41 đến 60, trên 60 nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 4 mẫu độc lập. Bốn mẫu dùng để kiểm định ở đây là 4 nhóm KDL nhóm độ tuổi KDL là dưới 20, từ 21 đến 40, từ 41 đến 60, trên 60.
Giả thuyết H0: phương sai bốn mẫu bằng nhau. Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ lựa chọn của KDL có các độ tuổi khác nhau, tác giả thực hiện kiểm định phương sai một chiều (ONE WAY ANOVA).
Bảng 4.26: Bảng kiểm tra tính đồng nhất (Test of Homogeneity of Variances)
df1 | df2 | Sig. | |
.165 | 3 | 297 | .920 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Thực hiện kiểm tra kiểm định Levene ở bảng Test of Homogeneity of variances ta thấy Sig =0.920 > 0.05 phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau.
Bảng 4.27: Bảng kết quả Anova của KDL khi chọn du lịch
Bình Thuận là điểm đến theo độ tuổi
Tổng bình phương | df | Bình phương trung bình | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | .104 | 3 | .035 | .140 | .936 |
Trong các nhóm | 73.982 | 297 | .249 | ||
Cộng | 74.086 | 300 |
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0.936 > 0.05 chấp nhận giả thuyết Ho, không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi của KDL khi lựa chọn điểm đến du lịch tại Bình Thuận.
Bảng 4.28: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự lựa chọn điểm đến của 04 nhóm KDL theo độ tuổi
Số lượng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Sai số chuẩn | Mức độ tin cậy 95% cho trung bình | Nhỏ nhất | Lớn nhất | ||
Thấp hơn giới hạn | Cao hơn giới hạn | |||||||
Dưới 20 | 31 | 3.1677 | .53441 | .09598 | 2.9717 | 3.3638 | 2.00 | 4.20 |
Từ 21 đến 40 | 119 | 3.2303 | .48127 | .04412 | 3.1429 | 3.3176 | 2.00 | 4.20 |
Từ 41 đến 60 | 58 | 3.2276 | .49623 | .06516 | 3.0971 | 3.3581 | 2.00 | 5.00 |
Trên 60 | 93 | 3.2280 | .51126 | .05301 | 3.1227 | 3.3332 | 2.00 | 4.20 |
Cộng | 301 | 3.2226 | .49695 | .02864 | 3.1662 | 3.2790 | 2.00 | 5.00 |
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4